Bài thi Luật bình đẳng giới

Bài thi Luật bình đẳng giới

 Câu 1: Luật Bình đẳng giới được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? Nêu chính sách và nội dung quản lý nhà nước về Bình đẳng giới?

Trả lời:

Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kỳ họp thứ X ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.

* Chính sách nhà nước về Bình đẳng giới:

1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau đẻ tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.

2. Bảo vệ hỗ trợ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để na,m nữ chia sẻ công việc gia đình.

3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.

5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.

 

doc 14 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 10/01/2022 Lượt xem 485Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài thi Luật bình đẳng giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Câu 1: Luật Bình đẳng giới được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào? Nêu chính sách và nội dung quản lý nhà nước về Bình đẳng giới?
Trả lời:
Luật Bình đẳng giới được Quốc hội thông qua khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kỳ họp thứ X ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
* Chính sách nhà nước về Bình đẳng giới:
1. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau đẻ tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
2. Bảo vệ hỗ trợ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để na,m nữ chia sẻ công việc gia đình.
3. Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
4. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.
5. Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng cao chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
* Nội dung quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới.
3. Ban hành và tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bình đẳng giới.
5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động về bình đẳng giới 
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
7. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về bình đẳng giới.
8. Hợp tác quốc tế về bình đẳng giới.
 Câu 2: Luật bình đẳng giới quy định việc thực hiện bình đẳng giới trong những lĩnh vực nào của đời sống xã hội và gia đình? Nội dung của những lĩnh vực đó?
Trả lời:
- Luật bình đẳng giới quy định việc thực hiện bình đẳng giới trong 8 lĩnh vực: Chính trị; Kinh tế; Lao động; Giáo dục và đào tạo; Khoa học và công nghệ; Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; Y tế và thực hiện bình đẳng giới Gia đình.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.
2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng củ và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ vchuwcs xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh ddaaaojcuar cơ quan, tổ chức.
5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
a. Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
b. Đảm bảo tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế:
1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động (Khoản 1 điều 12).
2. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b. Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động:
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi, khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động:
a. Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c. Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới 36 tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
5. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục bà dào tạo bao gồm:
a. Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b. Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:
1. Nam, nữ bình đẳng tronmg việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khóa đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh sáng chế.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao:
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao.
2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hóa, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
* Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế:
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.
2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng các biện pháp tránh thai, các biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3. Phụ nữ nghèo nơi cư trú vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
* Bình đẳng giới trong gia đình:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
 Câu 3: Mục tiêu bình đẳng giới và các biện pháp để thúc đẩy bình đẳng giới? Những hành vi nào là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình?
Trả lời: 
1. Mục tiêu bình đẳng giới:
Mục tiêu bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam , nữ trong lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
 * Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới:
Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng.
Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho nữ hoặc nam;
Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù chonuwx hoặc nam;
Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này.
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ có thẩm quyền quy định biện pháp thúc đấy bình đẳng giới quyết định tại khoản 1 Điểu này, có trách nhiệm xem xét việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và quyết định chấm dứt thực hiện khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục – thể thao, y tế:
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng gới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:
Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –nghề nghiệp vì định kiến giới;
Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nũ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
Cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới; 
Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định.
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:
Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ. ... xã hội có trách nhiệm sau đây:
a. Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong việc làm, đào tạo, đè bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi;
b. Đảm bảo việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên nguyên tắc bình đẳng giới.
2. Trong hoạt động, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm sau đây:
a. Xác định thực trạng bình đẳng giới, xây dựng và đảm bảo thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức của mình và có báo cáo hàng năm.;
b. Bảo đảm sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ trong xây dựng, thực thi pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c. Giáo dục về giới và pháp luật bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý;
d. Có biện pháp khuyến khích can bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình;
đ. Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ nhằm giảm nhẹ gánh nặng lao động gia đình.
* Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức của mình.
1. trong công tác tổ chức và hoạt động, cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a. Phải đảm bảo cho nam, nữ bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng;
b. báo cáo hoặc cung cấp thông tin kịp thời về bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức theo đè nghị của cơ quan có thẩm quyền.
c. Đề xuất hoặc tham gia chính sách, pháp luật về bình đẳng giới liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức mình.
2. Căn cứ vào khả năng, điều kiện của mình, cơ quan, tổ chức, chủ động hoặc phói hợp tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới sau đây:
a. tổ chức các hoạt động tuyên truyền kiến thức về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho các thành viên của cơ quan, tổ chức và người lao động.
b. Bố trí cán bộ về bình đẳng giới.
c. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng.
d. Dành nguồn tài chính cho các hoạt động bình đẳng giới.
đ. Tổ chức hệ thống nhà trẻ phù hợp để lao động nam, nữ kết hợp hài hòa giữa lao sản xuất và lao đông gia đình.
e. Hỗ trợ lao động nữ khi tham gia đào tạo, booid dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi.
g. Tạo điều kiện cho lao động nam nghỉ hưởng nguyên lương và phụ cấp khi vợ sinh con.
Nhà nước khuyến khích thực hiện các hoạt động quy định tại khoản này.
* Trách nhiệm của gai đình.
1. Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới.
2. Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công việc gia đình.
3. Chăm sóc sức khỏe sinh sản và tạo điều kiện cho phụ nữ thực hiện làm mẹ an toàn.
4. Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
* Trách nhiệm của công dân
Công dân nam, nữ có trách nhiệm sau đây:
1. Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới ;
2. Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
3. Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới.
4. Giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và công dân.
Câu 5: Viết về trách nhiệm của bản thân và cơ quan nơi anh / chị công tác trong việc thúc đẩy bình đẳng giới?
Trả lời:
 Đứng trên phương diện một người cán bộ công nhân viên,có kinh nghiệm công tác trong ngành giáo dục, trong bài tham luận này, tôi xin chia sẻ một số ý kiến và đề xuất của bản thân trong vấn đề bình đẳng giới, đặc biệt là làm như thế nào để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cá nhân, ban chấp hành công đoàn và ban nữ công nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới đối với công chức, viên chức nhà trường.
Bình đẳng giới là mục tiêu của đa số quốc gia, với đặc thù một nước đang phát triển, tiến lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề bình đẳng giới càng được chú trọng ở Việt Nam. Điều 4 Luật bình đẳng giới xác định mục tiêu bình đẳng giới của Việt Nam là "Xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội cho nam và nữ trong phát triển kinh tế  - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất cho nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội". Mục tiêu này chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi các cơ quan, tổ chức, gia đình và từng cá nhân hiểu đúng, hiểu toàn diện những khía cạnh liên quan đến giới và bình đẳng giới đã được quy định tại Chương IX Luật bình đẳng giới, Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới và Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
Với mỗi nữ giáo viên, gia đình và nhà trường là hai môi trường có tác động mạnh nhất đối với họ. Chất lượng cuộc sống gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc của nữ giáo viên. Chính vì lẽ đó, nhà trường, đặc biệt là công đoàn và ban nữ công phải luôn gần gũi, quan tâm đến đời sống của các chị em để kịp thời giúp đỡ họ giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống. Để làm được điều đó, bên cạnh chuyên môn, các cán bộ công đoàn và ban nữ công còn rất cần có sự nhạy bén, tế nhị và thực sự cảm thông vì việc riêng của mỗi gia đình thường là vấn đề khá nhạy cảm, vì thế chị em phụ nữ hay có tâm lý không muốn "vạch áo cho người xem lưng".
Vậy phải làm gì để công đoàn thực sự trở thành chỗ dựa vững chắc, là nơi mà mỗi nữ cán bộ giáo viên có thể tin tưởng và tìm thấy ở đó những giải pháp khả thi nhất để giải quyết vướng mắc gặp phải. Cụ thể với vấn đề bình đẳng giới, công đoàn và ban nữ công nhà trường có vai trò trách nhiệm gì đối với mục tiêu bình đẳng giới với công chức, viên chức nhà trường?
Vai trò đầu tiên phải kể đến là tuyên truyền, vận động và giúp đỡ các giáo viên nhà trường trong việc thực hiện bình đẳng giới. Để làm được điều này, mỗi đơn vị trường học phải cử các cán bộ công đoàn, ban nữ công nhà trường tham gia học tập các lớp bồi dưỡng trình độ và kỹ năng thực hiện bình đẳng giới có sự giảng dạy của các chuyên gia, cán bộ hội phụ nữ có nghiệp vụ, do Hội phụ nữ các cấp tổ chức. Giúp họ nắm được kiến thức và các quy định pháp luật về vấn đề bình đẳng giới để từ đó, những cán bộ này sẽ trực tiếp về tại cơ sở mình tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi các vần đề bình đẳng giới, trang bị cho giáo viên trong nhà trường các thông tin, kiến thức và tài liệu về giới, giải thích và vận động các giáo viên thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, thực hiện chiến lược quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam. Tại mỗi đơn vị trường học, công đoàn nên đứng ra tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về giới và bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình cho công chức và viên chức trong nhà trường; lồng ghép việc phổ biến kiến thức pháp luật về bình đẳng giới trong các buổi mít tinh, hội nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn như 8/3; 20/10; ngày gia đình Việt Nam...
Vai trò thứ hai là tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Với đặc thù là tại các trường học phổ thông, đặc biệt là tiểu học và trung học cơ sở; giáo viên đa phần là nữ nên việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ này là hết sức quan trọng. Trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, phụ nữ luôn phải đứng trước rào cản về tư tưởng trọng nam khinh nữ cố hữu, các đức ông chồng thường có xu hướng đẩy hết trách nhiệm công việc gia đình và chăm sóc con cái cho vợ, nên phụ nữ ngoài giờ hành chính hầu như không được tham gia vào bất kỳ hoạt động xã hội nào khác. Chính vì lẽ đó, công đoàn và ban nữ công phải tổ chức những hoạt động giành riêng cho nữ giới như hội thi thể dục, thể thao, hội thi văn nghệ giành cho giáo viên nữ để từ đó nâng cao vị thế cho người phụ nữ. Mặt khác, các cán bộ công đoàn, ban nữ công cũng phải trực tiếp gặp gỡ, trao đối với người chồng và gia đình bên chồng của giáo viên về vần đề bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, thiết lập quan hệ hợp tác và hỗ trợ giữa hai vợ chồng để người chồng có thể chia sẻ gánh nặng công việc cùng vợ. Đồng thời cũng phải có hình thức răn đe, cứng rắn đối với những người chồng thường sử dụng bạo lực gia đình, vận động và giúp đỡ họ hiểu và tuân thủ pháp luật về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình. Cùng với đó, các cán bộ công đoàn cũng cần phải tuyên truyền vận động xoá bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu là nguyên nhân sâu xa dẫn đến bất bình đẳng giới.
Vai trò thứ ba của công đoàn và ban nữ công là tham gia giám sát việc thực hiện bình đẳng giới đối với công chức và viên chức trong nhà trường. Để làm được điều này cần sự tận tâm thật sự của các cán bộ công đoàn, họ cần gần gũi tìm hiểu và biết được hoàn cảnh từng giáo viên, để từ đó có sự quan tâm, giám sát việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới ở những gia đình nếu có sự bất bình đẳng giới để từ đó kịp thời ngăn chặn và giúp đỡ họ thực hiện đúng và đủ vần đề này.
 Vai trò cơ bản cuối cùng là việc thực hiện phản biện xã hội đối với những chính sách và pháp luật về bình đẳng giới khi áp dụng tại đơn vị mình. Đó là việc các cán bộ công đoàn và ban nữ công khi áp dụng các chính sách và pháp luật tại đơn vị mình, xem xét những điểm bất hợp lý có thể tồn tại, để từ đó đưa ra những nhận xét, phân tích lý lẽ có căn cứ khoa học và thực tiễn làm rõ bản chất của vấn đề chính sách pháp luật theo quan điểm giới và đưa ra những kiến nghị về việc xây dựng những quy phạm pháp lụât về bình đẳng giới và tính khả thi cao. Việc phản biện này sẽ được thiết kế thành văn bản để gửi lên Hội phụ nữ các cấp và từ đó chuyển lên ban soạn thảo nhằm hoàn thiện và tăng tính khả thi khi áp dụng pháp luật bình đẳng giới trong thực tiễn cuộc sống.
Để có sự bình đẳng giới thực chất thì đòi hỏi phải có sự thừa nhận và tôn trọng sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ. Bình đẳng giới không có nghĩa là thủ tiêu những phẩm chất tốt đẹp vốn có của người phụ nữ Việt Nam: Đó là đức hy sinh, là sự cần cù, chịu thương, chịu khó, một lòng thương chồng, thương con, chăm lo vun vén cho gia đình. 
Trên đây là đề xuất của bản thân tôi về vần đề bình đẳng giới và việc phát huy vai trò của công đoàn, ban nữ công trong việc thực hiện bình đẳng giới.
 Bộc nhiêu, ngày 29 tháng 9 năm 2011
 Người viết
 DƯƠNG VĂN HUỲNH

Tài liệu đính kèm:

  • docbai thi luat binh dang gioi.doc