Đề thi kiểm tra học kì II - Khối 5 năm học: 2011 – 2012 môn: Tiếng Việt (phần đọc)

Đề thi kiểm tra học kì II - Khối 5 năm học: 2011 – 2012 môn: Tiếng Việt (phần đọc)

Công việc đầu tiên.

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

- Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

 - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

 Theo hồi kí của bà Nguyễn Thị Định

 

doc 9 trang Người đăng minhduong20 Lượt xem 585Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra học kì II - Khối 5 năm học: 2011 – 2012 môn: Tiếng Việt (phần đọc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoï teân:
Lôùp: 5
 	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ II - KHỐI 5
 	Năm học: 2011 – 2012
 	Môn: Tiếng Việt (phần đọc) 
 	Ngày thi: 07/06/2012
- Đọc thành tiếng: . . . . . . 
- Đọc thầm: . . . . . . . . 
 I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm - Thời gian 30 phút)
Công việc đầu tiên.
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
 - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
 Theo hồi kí của bà Nguyễn Thị Định 
* Dực vào nội dung bài “Công việc đầu tiên”, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất ( từ câu 1 đến câu 8).
Câu 1: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? 
a. Làm giao liên.
b. Nắm tình hình địch
c. Rải truyền đơn.
d. Tất cả các ý trên. 
Câu 2. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này? 
a. Chị bồn chồn, thấp thỏm.
b. Đêm đó, chị ngủ không yên.
c. Chị dậy từ nửa đêm ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 3. Vì sao chị Út muốn được thoát li?
a. Vì chị ham hoạt động.
b. Vì chị muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng.
c. Vì chị yêu nước
d. Vì chị yêu nước, ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng
Câu 4. Nội dung, ý nghĩa của câu chuyện là gì? 
a. Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.
b. Ca ngợi ý chí quyết tâm muốn đem sức lực nhỏ bé đóng góp cho cách mạng 
c. Ca ngợi hành động dũng cảm không sợ khó khăn, gian khổ, muốn đem công sức của mình cho cách mạng.
d. Ca ngợi khí phách anh hùng của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 5. Dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? 	
 “Tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.”
a. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ một chức vụ trong câu.
c. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
d. Tất cả các ý trên đều sai.
Câu 6. Câu tục ngữ: “Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi” nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ?
a. Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
b. Phụ nữ rất giỏi giang, đảm đang, là người giữ gìn hạnh phúc, giữ gìn tổ ấm gia đình.
c. Phụ nữ bất khuất, đảm đang.
d. Phụ nữ trung hậu, dũng cảm, anh hùng.
Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu rõ nghĩa của từ “bất khuất”?
a. Biết gánh vác, lo toan việc nhà.
b. Có tài năng, khí phách làm nên những việc phi thường.
c. Không chịu khuất phục trước kẻ thù.
d. Chân thành và tốt bụng với mọi người.
Câu 8. Em hiểu nghĩa của từ Trẻ em như thế nào?
a. Trẻ sơ sinh đến 6 tuổi.
b. Trẻ sơ sinh đến 11 tuổi.
c. Người dưới 16 tuổi.
d. Người dưới 18 tuổi.
Câu 9. Em hãy đặt một câu thể hiện sự thán phục trước thành tích của bạn.
..............................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 10 . Đặt một câu có dấu phẩy dùng để ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
..............................................................................................................................................................................................................................................................................
----- Hết -----
PHÒNG GD&ĐT TÂN HƯNG 	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ II - KHỐI 5
 ĐỀ CHÍNH THỨC 	Năm học: 2011 – 2012
 	Môn: Tiếng Việt (phần đọc) 
 	Ngày thi: 07/06/2012
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
 Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (khoảng 120 tiếng / phút) trong các bài quy định. Sau đó trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc. (Giáo viên chọn các đoạn văn thuộc các bài quy định trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2; ghi tên bài, đoạn, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng ).
1. Một vụ đắm tàu	(Trang 108, 109)
2. Con gái 	(Trang 112, 113)
3. Tà áo dài Việt Nam	(Trang 122)
4. Công việc đầu tiên	 (Trang 126, 127)
5. Út Vịnh	(Trang 136,137)
6. Lớp học trên đường 	(Trang 163, 164)
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 điểm - Thời gian 30 phút )
Công việc đầu tiên.
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
 - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
 Theo hồi kí của bà Nguyễn Thị Định 
* Dựa vào nội dung bài “Công việc đầu tiên”, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất (từ câu 1 đến câu 8).
Câu 1. Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? 
a. Làm giao liên.
b. Nắm tình hình địch
c. Rải truyền đơn.
d. Tất cả các ý trên. 
Câu 2. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên này? 
a. Chị bồn chồn, thấp thỏm.
b. Đêm đó, chị ngủ không yên.
c. Chị dậy từ nửa đêm ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 3. Vì sao chị Út muốn được thoát li?
a. Vì chị ham hoạt động.
b. Vì chị muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng.
c. Vì chị yêu nước
d. Vì chị yêu nước, ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng
Câu 4. Nội dung, ý nghĩa của câu chuyện là gì? 
a. Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.
b. Ca ngợi ý chí quyết tâm muốn đem sức lực nhỏ bé đóng góp cho cách mạng 
c. Ca ngợi hành động dũng cảm không sợ khó khăn, gian khổ, muốn đem công sức của mình cho cách mạng.
d. Ca ngợi khí phách anh hùng của người phụ nữ Việt Nam.
Câu 5. Dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì ? 	
 “Tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.”
a. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
b. Ngăn cách các bộ phận cùng giữ một chức vụ trong câu.
c. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
d. Tất cả các ý trên đều sai.
Câu 6.Câu tục ngữ : “Nhà khó cậy vợ hiền, nước loạn nhờ tướng giỏi” nói lên phẩm chất gì của người phụ nữ?
a. Phụ nữ dũng cảm, anh hùng.
b. Phụ nữ rất giỏi giang, đảm đang, là người giữ gìn hạnh phúc, giữ gìn tổ ấm gia đình.
c. Phụ nữ bất khuất, đảm đang.
d. Phụ nữ trung hậu, dũng cảm, anh hùng.
Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu rõ nghĩa của từ “bất khuất”?
a. Biết gánh vác, lo toan việc nhà.
b. Có tài năng, khí phách làm nên những việc phi thường.
c. Không chịu khuất phục trước kẻ thù.
d. Chân thành và tốt bụng với mọi người.
Câu 8. Em hiểu nghĩa của từ Trẻ em như thế nào?
a. Trẻ sơ sinh đến 6 tuổi.
b. Trẻ sơ sinh đến 11 tuổi.
c. Người dưới 16 tuổi.
d. Người dưới 18 tuổi.
Câu 9. Em hãy đặt một câu thể hiện sự thán phục trước thành tích của bạn.
........................................................................................................................................................
Câu 10 . Đặt một câu có dấu phẩy dùng để ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
........................................................................................................................................................
----- Hết -----
PHÒNG GD&ĐT TÂN HƯNG 	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ II - KHỐI 5
 ĐỀ CHÍNH THỨC 	Năm học: 2011 – 2012
 	Môn: Tiếng Việt (phần viết) 
 	Ngày thi: 07/06/2012
 Thời gian: 60 phút (không kể phát đề)
I. Chính tả: Nghe – viết (5 điểm – Thời gian 20 phút)
 Tựa bài và đoạn trong bài “ Con gái”
Con gái
 Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo: “Lại một vịt trời nữa.” Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
 Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ . . .
 Theo Đỗ Thị Thu Hiền
II. Tập làm văn: (5 điểm – Thời gian 40 phút)
 Đề bài:
 Hãy tả quang cảnh trường em trước buổi học.
----- Hết -----
Họ & tên: ..........
Lớp: 5
	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ II – KHỐI 5
	NĂM HỌC: 2011 – 2012
	Môn thi: Tiếng việt (Phần viết)
	Ngày thi: 07/06/2012
	Thời gian: 60 phút (không kể phát đề)
- Chính tả:.
- Tập làm văn:...
I. Chính tả: (5 điểm) 
II. Tập làm văn: (5 điểm)
HƯỚNG DẪN CHẤM HKII – KHỐI 5
Năm học: 2011 – 2012
Môn: Tiếng việt (Phần đọc)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
 * GV đánh giá theo những yêu cầu sau:
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm
 Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm
 Đọc sai trên 5 tiếng: 0 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ): 1điểm
Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm
 Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm
 Giọng đọc chưa biểu hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm
 Giọng đọc không biểu hiện tính biểu cảm: 0 điểm
- Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm
 Đọc từ trên 1 đến 2 phút: 0,5 điểm
 Đọc quá 2 phút: 0 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm
 Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm
 Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm
 * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ rồi khoanh vào chữ trước câu trả lời đúng nhất (Mỗi câu đúng đạt 0,5 điểm)
 	Câu 1: c 
 	Câu 2: d 
 	Câu 3: d 
 	Câu 4: a 
 	Câu 5: b 
 	Câu 6: b 
 	Câu 7: c 
 	Câu 8: c 
 	Câu 9 và câu 10: HS đặt câu thích hợp, viết câu đúng ngữ pháp đạt 0,5 điểm. (đầu câu không viết hoa và cuối câu không ghi đúng dấu câu) thì trừ 0,25 điểm cho mỗi câu. 
----- Hết -----
HƯỚNG DẪN CHẤM HKII – KHỐI 5
Năm học: 2011 – 2012
Môn: Tiếng việt (Phần viết)
I. Chính tả: 5 điểm 
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn đạt 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu, vần hoặc thanh, không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm.
*Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách trình bày bẩn, bôi xóa nhiều,bị trừ 0,5 điểm cho toàn bài.
II. Tập làm văn: 5 điểm
1. Phần mở bài: (1 điểm) 
 Giới thiệu được quang cảnh trường em trước buổi học (1 điểm) 
2. Phần thân bài: (3 điểm)
 HS tả được quang cảnh của trường em trước buổi học: cây cối, trường lớp và các hoạt động của các bạn trước khi vào lớp học.
3. Phần kết bài: (1 điểm) Nêu được cảm nghĩ về quang cảnh trường em trước buổi học.
* Chú ý: Đảm bảo yêu cầu sau, được 5 điểm:
- Viết được bài văn tả quang cảnh trường em trước buổi học đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học, cân đối, chuyển đoạn mạch lạc (khoảng 15 câu trở lên).
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể, tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 4,5 - 4 - 3,5 - 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 - 0. 
----- Hết -----

Tài liệu đính kèm:

  • docTieng Viet HK2.doc