Giáo án An toàn giao thông 4 - Giáo viên: Tạ Ngọc Hậu - Trường TH Võ Thị Sáu

Giáo án An toàn giao thông 4 - Giáo viên: Tạ Ngọc Hậu - Trường TH Võ Thị Sáu

Bài 1

BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

I- Mục tiêu:

1.Kiến thức:

- HS biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến.

- HS hiểu ý nghĩa, tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông.

2. Kĩ năng :

HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gâng nhà hoặc thường gặp.

3. Thái độ:

- Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.

- Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông.

II- Chuẩn bị:

1- Giáo viên:

Chuẩn bị 23 biển báo hiệu ( 12 biển báo hiệu mới và 11 biển báo đã học).

2- Học sinh:

Quan sát trên đường đi và vẽ 2-3 biển báo hiệu mà các em thường gặp

III- Các hoạt động dạy- học:

Hoạt động 1 : Ôn tập và giới thiệu bài mới :

- Gv: Để điều khiển người và các PTGT đi trên đường được an tàon, trên các đường phố người ta đặt những cột biển báo hiệu GT.

Gv gọi 2 HS lên bảng và cho HS dán bản vẽ về biển báo hiệu mà em đã nhìn thấy cho cả lớp xem, nói tên biển báo hiệu đó và em nhìn thấy ở đâu.

GV hỏi cả lớp xem các em đã nhìn thấy biển báo hiệu đó chưa và có ý nghĩa của biển báo hiệu đó không.

Gv nhắc lại ý nghĩa các biển báo hiệu, nơi thường gặp các biển báo này.

 

doc 14 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 729Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án An toàn giao thông 4 - Giáo viên: Tạ Ngọc Hậu - Trường TH Võ Thị Sáu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Baứi 1
BIEÅN BAÙO HIEÄU GIAO THOÂNG ẹệễỉNG BOÄ
I- Mục tiêu:
1.Kiến thức:
- HS biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến.
- HS hiểu ý nghĩa, tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông.
2. Kĩ năng :
HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gâng nhà hoặc thường gặp.
3. Thái độ:
- Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.
- Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông.
II- Chuẩn bị:
1- Giáo viên:
Chuẩn bị 23 biển báo hiệu ( 12 biển báo hiệu mới và 11 biển báo đã học).
2- Học sinh:
Quan sát trên đường đi và vẽ 2-3 biển báo hiệu mà các em thường gặp 
III- Các hoạt động dạy- học:
Hoạt động 1 : Ôn tập và giới thiệu bài mới :
- Gv: Để điều khiển người và các PTGT đi trên đường được an tàon, trên các đường phố người ta đặt những cột biển báo hiệu GT.
Gv gọi 2 HS lên bảng và cho HS dán bản vẽ về biển báo hiệu mà em đã nhìn thấy cho cả lớp xem, nói tên biển báo hiệu đó và em nhìn thấy ở đâu.
GV hỏi cả lớp xem các em đã nhìn thấy biển báo hiệu đó chưa và có ý nghĩa của biển báo hiệu đó không.
Gv nhắc lại ý nghĩa các biển báo hiệu, nơi thường gặp các biển báo này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung biển báo mới.
- Gv đưa ra biển báo hiệu : biển số10a,122.
Hỏi HS : em hãy nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẻ của biển?
+ Hình : tròn.
+ Màu : nền trắng, viền màu đỏ.
+ Hình vẽ : màu đen
Gv : Biển báo này thuộc nhóm biển báo nào ?
Gv giới thiệu đây là các biển báo cấ. YÙ nghĩa biểu thị những điều cấm người đi đường phải chấp hành theo điều cấm mà biển báo đã báo.
Gv : Căn cứ hình vẽ bên trong em có thể biết nội dung cấm của biển là gì ?
HS : chỉ biển số 110a. Biển này có đặc điểm :
+ Hình tròn
+ Màu :nền trắng, viền màu đỏ.
+ Hình vẽ : chiếc xe đạp.
Chỉ biển cấm : cấm xe đạp.
HS chỉ biển số 122 : Có hình 8 cạnh đều nhau, nền màu đỏ, có chữ STOP. Yựnghĩa : dừng lại.
- Gv đưa ra 3 biển : 208, 209, 233.
Căn cứ vào các đặc điểm nói trên, em biết biển báo hiệu này thuộc nhóm biển báo hiệu nào ?
+ Đây là nhóm biển báo nguy hiể. Để báo cho người đi đường biết trước các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra để đề phòng ngừa tai nạn.
- Căn cứ hình vẽ bên trong em biết nội dung báo hiệu nguy hiểm của biển.
Nội dung biển :
Biển báo số 208 : Báo hiệu giao nhau với đường ưu tiên.
(Đặc điểm biển này hình tam giác đầu nhon chúc xuống )
Biển báo số 209 : Báo hiệu nơi giao nhau có tính hiệu đèn.
Biển báo số 233 : Báo hiệu có những nguy hiểm khác.
- Tiếp tục như vậy với biển báo hiệu 301 (a, b , d, e ) thuộc nhóm biển báo hiệu nào, có nội dung hiệu lệnh gì ?
Biển báo số 301( a,b , d, e ) ý nghĩa là : Hướng đi phải theo.
Biển báo số 303: Giao nhau chạy theo vòng xuyến.
Biển số 304: Đường dành cho xe thô sơ.
Biển số 305: Đường dành cho người đi bộ.
Hoạt động 3: Trò chơi biển báo.
Chia lớp thành 5 nhóm. Gv treo 23 biẻn báo lên bảng.
- Gv yêu cầu cả lớp quan sát trong vòng 1 phút. HS sẽ quan sát và nhớ biển báo nào tên là gì.
Sau một phút, mỗi nhóm cử một em lên gắn tên biển, gắn xong về chỗ, em thứ hai lên tiếp gắn tiếp tên biển khác , lần lượt cho đến hết.
Gv hỏi lần lượt từ các nhóm 1đến nhóm 5.
- Gv chỉ bất kì một biển báo và gọi một HS trong mỗi nhóm đọc tên biển báo hiệu đó, nói ý nghĩa tác dụng của biển báo đó. HS khác trong nhóm có thể nhắc bạn trả lời.
Nhóm nào gắn tên đúng và trả lời đúng được khen.
Gv nhận xét biểu dương nhóm nào trả lời nhanh, đúng nhất.
IV- Củng cố, dặn dò:
Gv tóm tắt lại một lần cho Hs ghi nhớ: 
Biển báo hiệu GT gồm 5 nhóm biển báo, nhóm biển báo cấm, nhóm biển hiệu lệnh, nhóm biển báo nguy hiểm, nhóm biẻn chỉ dẫn và nhóm biển phụ. Mỗi nhóm có nhiều biển báo, mỗi biển báo có nội dung riêng ( chúng ta không học về biển phụ vì không cần thiết)
Gv nhận xét kết quả tiết học.
Dặn dò HS : đi đường thực hiện theo biển, thấy có biển báo mới không biết nội dung ghi lại, đến lớp cùng thảo luận.
------------------------------------------------
Bài 2
VAẽCH KEÛ ẹệễỉNG, COẽC TIEÂU VAỉ RAỉO CHAẫN
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- HS hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và roà chắn trong giao thông.
2. Kỹ năng :
- HS nhận biết được các loạ cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn. Biết thựuc hành đúng quy định.
3. Thái độ :
Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi tín hiệu giao thông để chấp hành đúng Luật GTĐB đảm bảo ATGT.
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên :
- 7 phong bì dày, trong mỗi phong bì la hình một biển báo hiệu ở bài 1.
- Các biển báo hiệu đã học ở bài trước( bài 1)
- Một số hình ảnh kết hợp có vạch kẻ đường rào chắn và biển báo, vạch kẻ đường cọc tiêu và biển báo, ở một ngã tư có cả đèn hiệu biển báo vạch kẻ đường, rào chắn.
Phiếu học tập đủ cho số HS cả lớp.
2. Học sinh:
Quan sát những nơi có vạch đường, tìm hiểu xem có những loại vạch kẻ đường nào.
III. Các hoạt động dạy_ học:
Hoạt động 1 : Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới.
Trò chơi1: “ Hộp thư chạy”
- Gv giới thiệu trò chơi, cách chơi và điều khiển cuộc chơi.
Thầy có một tập phong bì có các thư có nội dung là các lệnh truyền đi các trạm giao thông.
Quản ca cho lớp hát lần lượt các bài hát vui. HS vừa hát vừa chuyền tay tập phong bì. Khi có lệnh ‘‘Dừng !’’, tất cả phải dừng hátvà dừng chuyền tay. HS đang có tập phong bì trong tay, rút chọn một bì và đọc tên của biển báo, và nói điều phải làm theo nội dung hiệu lệnh của biển báo. Cuộc chơi tiếp tục đến hết tập phong bì.
Trò chơi 2 : Đi tìm biển báo hiệu giao thông.
Gv treo một số bảng tên biển báo hiệu đã học, chia lớp thành 3 nhóm. Lần lượt gọi 3 em đại diện cho 3 nhóm lên tìm tên biển báo đặt đúng chỗ có tên biển báo đó và giải thích biển báo này thuộc nhóm biển báo nào.Khi gặp biển báo này người đi đường phải thực hiện theo lệnh hay chỉ dẫn như thế nào?
Nừu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai 0 điểm. Mỗi nhóm trả lời 4 biển, nếu đúng cả được 4 điểm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vạch kẻ đường.
- Gv lần lượt nêu các câu hỏi cho HS nhớ lại và trả lời :
+ Những ai đã nhìn thấy vạch kẻ trên đường ?
+ Em nào có thể mô tả các loại vạch kẻ trên đường em đã nhìn thấy ?
+ Em nào biết người ta kẻ nhưũng vạch trên đường để làm gì ? ( Để phân chia làn đường, làn xe, hướng đi, vị trí dừng lại).
- Gv giải thích các dạng vạch kẻ, ý nghĩa một số vạch kẻ đường HS cần biết: vạch đi bộ qua đường, vạch dừng xe, vạch giới hạn cho xe thô sơ, vạch liền, vạch đứt đoạn, vạch phân chia làn đường cho các loạ xe, mũi tên chỉ hướng đi của xe
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cọc tiêu, hàng rào chắn.
Cọc tiêu:
- Gv đưa tranh (ảnh) cọc tiêu trên đường .Giải thích từ cọc tiêu: cọc tiêu cọc cắm ở mép các đoạn đường nguy hiểm để người lái xe biết phạm vi an tàn của đường.
Gv hỏi : Cọc tiêu có tác dụng gì trong giao thông? ( Cọc tiêu cắm ở các đoạn đường nguy hiểm để người đi đường biết giới hạn của đường,hướng đi của dường (đường cong dốc,có vực sâu))
Rào chắn: 
 Rào chắn là để ngăn không cho người và xe qua lại.
 Có hai loại rào chắn:
+ Rào chắn cố định.
+Rào chắn di động.
 Hoạt động 4: Kiểm tra hiểu biết.
-Gv phát phiếu học tập và giải thích qua về nhiệm vụ của HS.
+HS đổi bài trong nhóm nhỏ ( cùng bàn) để kiểm tra chéo.
IV- Củng cố,dặn dò:
Gv tóm tắt một lần cho HS ghi nhớ.
Gv nhận xét kết quả tiết học.
-------------------------------------------------------------------------------------
Bài 3
ẹI XE ẹAẽP AN TOAỉN
I- Mục tiêu:
 1.Kiến thức:
-HS biết xe đạp là phương tiện giao thông thô sơ,dễ đi,nhưng phải đảm bảo an toàn.
-Biết những quy định của luật GTĐB đối với người đi xe đạp ở trên đường.
2.Kĩ năng:
 Có thói quen đi sát lề đường và luôn quan sát khi đi đường.
3. Thái độ:
 Có ý thức thực hiện các quy định bảo đảm ATGT.
II- Chuẩn bị:
 Một số hình ảnh đi xe đạp đúng và sai.
III- Các hoạt động dạy-học :
Hoạt động 1 : Lựa chọn xe đạp an toàn.
-Gv dẫn vào bài: ở lớp ta có những ai đã biết đi xe đạp ?
Các em có thích được đi học bằng xe đạp không ?
Ơ lớp có những ai đã tự đi đén trường bằng xe dạp ?
-Gv: Xe đạp của các em cần phải như thế nào ?
Gv đưa ảnh một chiếc xe đạp, cho HS thảo luận theo chủ đề: Chiếc xe đạp.
 Chiếc xe đạp bảo đảm an toàn là chiếc xe như thế nào ?
 HS thảo luận theo nhóm và cử người trình bày:
-Xe phải tốt (các ốc vít phải chặt,lắc xe không lung lay)
-Có đủ các bộ phận phanh thắng.
-Có đủ chắn bùn chắn xích.
-Là xe của trẻ em có vành nhỏ ( dưới 650 mm).
 Cả lớp bổ sung thêm ý kiến.
Gv kết luận: Muốn đảm bảo an toàn các em phải đi xe đạp nhỏ,đó là xe của trẻ em,xe đạp phải còn tốt,có đủ các bộ phận.
Hoạt động 2: Những quy định để đảm bảo an toàn khi đi đường.
- Gv hướng dẫn HS quan sát tranh và sơ đồ :
+ Chỉ trên sơ đồ phân tích hướng đi đúng và hướng đi sai.
+ Chỉ trong tranh những hành vi sai (phân tích nguy cơ tai nạn)
Thảo luận theo nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn.
Nhóm cử đại diện phân tích, nhận xét trên tranh và sơ đồ.
Gv nhận xét và tóm tắt ý đúng của HS.
Gv cho HS kể những hành vi của người đi xe đạp ngoài đường mà em cho là không an toàn.
Các nhóm lên trình bày, Gv tóm tắt trên bảng.
Gv ghi lại những ý đúng:
+ Không được lạng lách đánh võng.
+ Không đèo nhau, đi dàn ngang.
+ Không được đi vào đường cấm, đường ngược chiều.
+ Không được buông thả hai tay hoặc cầm ô, kéo theo súc vật.
- Gv : Theo em, để đảm bảo an toàn người đi xe đạp phải đi như thế nào?
Các nhóm thảo luận và trình bày, lớp bổ sung ý kiến.
Gv ghi lại những ý đúng:
+ Đi bên tay phải, đi sát lề đường, nhường đường cho xe cơ giới ( ô tô, xe máy).
+ Đi đúng hướng đường, làn đường dành cho xe thô sơ.
+ Khi chuyển hướng( rẽ trái, phải) phải giơ tay xin đường.
+ Đi đêm phải có đèn phát sáng hoặc đèn phản quang.
+ Nên đội mũ bảo hiểm để đảm bảo an toàn.
Yêu cầu HS nhắc lại các nội quy trên.
Hoạt động 3: Trò chơi giao thông.
Dùng sơ đồ treo trên bảng.
Gv gọi từng HS lên bảng nêu lần lượt các tình huống:
+ Khi phải vượt xe đỗ bên đường.
+ Khi phải đi qua vòng xuyến.
+ Khi đi từ trong ngõ đi ra.
Khi đi đến ngã tư và cần đi thẳng hoặc rẽ trái, rẽ phải thì đi theo đường nào trên sơ đồ là đúng?
IV/ Củng cố:
Gv nhấn mạnh để HS ghi nhớ những quy định đối vói người đi xe đạp khi đi đường và hiểu vì sao phải đi xe đạp nhỏ.
Dặn dò: Các em nắm chắc chắn những quy địmh của giao thông đương bộ
 Khi đi xe đạp trên đường phố để đảm bảo ATGT.
------------------------------------------------------- ... thăm để nhóm thảo luận.
+ Phiếu A: Em muốn đi ra đường bằng xe đạp, để đảm bảo an toàn em phải có những điều kiện gì?
+ Phiếu B: Khi đi xe đạp ra đường, em cần thực hiện tốt những quy định gì để đảm bảo an toàn?
HS lên trình bày, cả lớp nhận xét, bổ sung.
Gv ghi lại trên bảng những ý đúng của HS.
Kết luận: Nhắc lại những quy định khi đi xe đạp trên đường đã học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường đi an toàn.
- Gv chia nhóm, mỗi nhóm một tờ giấy khổ to ghi ý kién thảo luận của nhóm.
Câu hỏi: theo em, con đường hay đoạn đường có điều kiện như thế nào là an toàn, như thế nào là không an toàn cho người đi bộ và đi xe đạp ( nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 3)
Đại điện nhóm trình bày, lớp bổ sung kết quả thảo luận.
- Gv kẻ bảng thành cột, ghi lại ý kiến của HS.
Điều kiện con đường an toàn
1
2
3
Điều kiện con đường kém an toàn
Từng nhóm trình bày, cả lớp bổ sung.
Gv nhận xét, đánh dấu các ý đúng của HS.
Nêu những điều kiện đảm bảo con đường an toàn. 
Hoạt động 3: Chọn con đường an toàn đi đến trường.
Dùng sa bàn hoặc sơ đồ về con đường từ nhà đến trường coa hai hoặc ba đường đi, trong đó mỗi đoạn đường có mỗi tình huống khác nhau.
Gv chọn 2 điểm trên sơ đồ.
Gọi 1 em lên chỉ con đường đi từ A đến B đảm bảo an toàn hơn.
Cho Hs có thể phân tích được có đường đi khác nhưng không đựoc an toàn. Vì lí do gì? Cả lớp theo dõi, thảo luận, bổ sung.
Kết luận: Chỉ ra và phân tích cho các em hiểu cần chọn con đường nào là an toàn dù có phải đi xa hơn.
Hoạt động 4: Hoạt động bổ trợ.
- Gv cho HS tự vẽ con đường từ nhà đến trường. Xác định được phải đi qua mấy điểm hoặc đoạn đường an toàn và mấy điểm không an toàn.
Gọi 1 em HS lên giới thiệu, các bạn ở gần hoặc cùng đường đi nhận xét bổ sung.
- Gv có thể hỏi thêm: Em có thể đi đường nào khác đến trường? Vì sao em không trọn con đường đó.
Kết luận:
Nếuđi bộ hoặc đi xe đạp, các em cần lụa chọn con đường đi tới trường hợp lí và đảm bảo an toàn ; ta chỉ nên đi theo con đường an toàn dù có phải đi xa hơn.
IV- Củng cố, dặn dò:
Đánh giá kết quả học tập.
Chuẩn bị ở bài học sau: Yêu cầu HS nào đã được đi chơi bằng tàu, thuyền kể lại và cả lớp sưu tầm ảnh tầu, thuyền đi trên sông, trên biển.
Dặn dò:Các em nên lựa chọn con đường an toàn nhất để đến trường dù có phải đi vòng xa hơn.
------------------------------------------------------------
Bài 5
GIAO THOÂNG ẹệễỉNG THUYÛ
VAỉ PHệễNG TIEÄN GIAO THOÂNG ẹệễỉNG THUYÛ
Mục tiêu:
 1.Kiến thức:
- HS biết mặt nước cũng là một loại đương giao thông .
- HS biết tên gọi các loại phương tiện giao thông đường thuỷ.
- HS biết các biển báo hiệu giao thông trên đường thuỷ.
 2.Kĩ năng:
- HS nhận biết các tên gọi loại phương tiện GTĐT thường thấy.
- HS nhận biết 6 biển báo hiệu giao thông đương thuỷ.
 3. Thái độ:
-Có ý thức khi đi trên đường thuỷ cũng phải đảm bảo an toàn.
II- Chuẩn bị:
Mẫu 6 biển báo hiệu GTĐT.Bản đồ tự nhiên VN (sông ngòi )
IV- Các hoạt động dạy-học:
 Hoạt động 1 : Ôn tập bài cũ giới thiệu bài mới.
-Gv nêu vấn đề: ở lớp 3,chúng ta đã biết đến hai loại đường GT đó là GTĐB và GTĐS.ngoài ra người ta còn sử dụng các loại tàu,thuyề
để đi lại trên mặt nước gọi là GTĐT.
-Gv sử dụng bản đồ để giới thiệu sông ngòi và đương biển nước ta.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu về giao thông đường thuỷ.
Gv giảng giao thông đường thuỷ ở nước ta rất thuận tiện vì có nhiều sông, kênh lệch. Giao thông đường thuỷ là một mạng lưới giao thông quan trọng nước ta.
Người ta chia GTĐT thành 2 loại: GTĐT nội địa và GTĐT biển.
Chúng ta chỉ học về GT đường thuỷ nội địa.
Hoạt động 3 : phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa.
-Gv hỏi:để đi lại trên đường bộ có các loại ô tô, xe máy, xe đạp, tầu hoảta có thể dùng các phưong tiện này để đi trên mặt nước được không?
- Để đi lại trên mặt nước chúng ta cần có PTGT riêng. Em nào biết đó là những phương tiện nào? ( Thuyền: thuyền gỗ, thuyền nan, thuyền thúng, thuyền độc mộc, thuyền buồm. ơ miền Nam còn gọi là ghe, gió lái.bè mảng, phà, thuyền,ca nô, tầu thuỷ, xà lan, phà máy.) 
- Cho HS xem tranh ảnh về các phương tiện GTĐT. Cho HS nói tên từng loại phương tiện.
Hoạt động 4: Biển báo hiệu giao thông đường thuỷ nội địa.
Gv giảng: Trên đường thuỷ cũng có TNGT, vì vậy để đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ, người ta củng có các biẻn báo hiệu giao thông để điều khiển sự đi lại.
Hỏi: em nào đã nhìn thấy biển báo hiệu GTĐT, hãy vẽ lại biển báo đó cho các bạn xem. 
- Gv treo tất cả 6 biển báo và giới thiệu:
1. Biển báo cấm đậu: hình vuông, màu viền đỏ, có đường chéo đỏ. Hình vẽ giữa có chữ P màu đen.
2. Biển báo cấm phương tiện thô sơ đi qua: hình vuông, viền màu đỏ, có gạch chéo màu đỏ trên hình ngưòi chèo thuyền.
* Biển báo này có ý nghĩa cấm thuyền ( phương tiện thô sơ) không được đi qua.
3. Biển báo cấm rẽ phải( hoặc rẽ trái)
Gv và học sinh nhận xét: hình vuông, nền trắng, viền đỏ có hình vẽ mũi tên quặt bên phải ( hoặc bên trái).
* Biển báo này có ý nghĩa cấm tàu, thuyền rẽ phải(hoặc rẽ trái )
4. Biểm báo được phép đỗ.
- Gv cho HS nhận xét như trên. hình vuông, nền màu xanh lam, có chữ P ở giữa màu trắng.
* Biển báo này báo hiệu tàu thuyền được phép đỗ, an toàn.
Gv cho 2 HS nhức lại tên và nội dung từng biển báo hiệu.
5. Biển báo phía trước có bến đò, bến phà.
Nhận xét: Hình vuông, nền màu xanh lam. Có hình vẽ tượng trưng con thuyền mặt nước màu trắng.
* ý nghĩa: Báo cho tàu thuyền phía trước có bến đò, bến phà chở khách qua sông, phải cẩn thận.
Kết luận: đường thuỷ cũng là mộ loại đường giao thông, có rất nhiều phương tiện đi lại, do đó cần có chỉ huy giao thông để tránh tai nạn.Biển báo hiệu giao thông đường thuỷ cũng cần thiết và có tác dụng như biển báo hiệu giao thông đường bộ.
IV/ Củng cố, dặn dò:
Gv cho cả lớp hát bài “Con kênh xanh xanh”
HS có thể tiếp tục xem về các hình ảnh, sông biển, kênh rạch và các phòng tuyến giao thông.Gv thu gọn chọn lọc dán lại thành 2 bản theo chủ đề: đừng thuỷ và các phương tiện giao thông đường thuỷ để dạy vào các năm sau.
------------------------------------------------------
Bài 6
AN TOAỉN KHI ẹI TREÂN CAÙC PHệễNG TIEÄN
 GIAO THOÂNG COÂNG COÄNG
I/ Mục tiêu:
1- Kiến thức:
- HS biết các nhà ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò là nơi các phương tiện GT công cộng đõ, đậu để doán khách len, xuống tàu, xe, thuyền, đò.
- HS biết cách lên, xuống tàu, xe, thuyền, canô một cách an toàn.
- HS biét các quy định khi ngồi ô tô con, xe khách, trên tàu, thuyền, canô.
2. Kĩ năng:
Có kĩ năng và các hành vi đúng khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng như: xếp hàng khi lên xuống, bám chặt tay vịn, Thất dây an toàn, tư thế ngồi trên tàu, xe, thuyền.
3- Thái độ:
Có ý thức thực hiện đúng các phương tiện đi trên các phương tiện giao thông công cộng để đảm bảo an toàn cho bản thân và cho mọi người.
II/ Chuẩn bị:
1- Giáo viên:
- Hình ảnh các nhà ga, bến tàu, bến xe ( cần thể hiện rõ các nội dungcần quan tâm: tầu xe ra vào, dừng đỗ, người chờ đợi, người lên xuống phương tiện giao thông)
- Các hình ảnh người lên xuống tàu thuyền( lên tàu, lên xe, lên canô, lên xuống thuyền nhỏ, thể hiện rõ có ván bắc chắc chắn, đã đựoc neo chắc hoặc có người dang giữ dây neo, ngưòi lên tuần tự không xô đẩy.
- Hình ảnh trên tàu, thuyền : có nhiều ngưòi ngồi yên đúng vị trí và cũng có người ngồi không chắc chắn trên mạn thuyền, đứng trên mạn thuyền.
2. Học sinh:
Nhớ kể lại các chuyến đi chơi, tham gia trên các phương tiện tham gia công cộng.
III- Hoạt động dạy – học:
Hoạt dộng 1 : Khởi động ôn về GTĐT.
Cho HS chơi trò chơi làm phóng viên.
- Gv nêu tình huống: Chúng ta vừa có cuộc đi chơi trên đường thuỷ. Phóng viên báo Nhi đồng muốn phỏng vấn xem các bạn nhỏ biết gì về GTĐT?
Phóng viên: Chào các bạn, tôi là xin được hỏi các bạn:
+ Đường thuỷ là loại đường như thế nào? ( Đường thuỷ có ở khắp mọi nơi, ở đâu có biển, sông, hồ, kênh, rach, là ở đó có đường thuỷ)
+ Trên đường thuỷ có những phương tiện giao thông nào hoạt dộng? (có nhiều loại: tàu thuyền, canô )
+ Trên đường thuỷ có cần thực hiện quy định về ATGT không, vì sao? ( Có nhiều tàu thuyền đi lại, nếu không thực hiện luật giao thông thì sẽ xảy ra tai nạn.)
+ Bạn biết trên đường thuỷ có những báo hiệu nào? ( HS trả lời về biển báo hiệu đã học)
Gv nhận xét khen các em trả lời đúng.
Hoạt động 2: Giới thiệu nhà ga, bến tàu, bến xe.
Gv hỏi HS:
Trong lớp ta, những ai được bố mẹ cho đi xa, được đi ô tô khách, tàu hoả hay tàu thuỷ?
Bố mẹ em đã đưa em đên dâu rồi để mua được vé lên tàu( hay lên ô tô) ?
Người ta gọi những nơi ấy bằng tên gì? (Nhà ga, bến tàu , bến xe)
+ Đi tàu hoả, máy bay : đến nhà ga tàu, nhà ga máy bay ( thường gọi là sân bay).
+ Đi ô tô: đến bên xe ô tô khách.
+ Đi tàu, thuyền : đến bến cảng( hay bến tàu, bến phà, bến đò.)
( Cho HS liên hệ kể tên các nhà ga, bến xe, bến tàu, bến đò ở địa phương mà các em biết.)
ở những nơi đó thường có chỗ dành cho nhữnh người chờ đợi tàu, xe người ta gọi đó là gì ? ( phòng chờ hoặc nhà chờ)
Và chỗ để bán vé cho ngưòi đi tàu , đi xe gọi là gì ?( phòng bán vé). Ai muốn đi tàu , đi xe đều phai mua ve trước khi lên tàu lên xe.
Khi ở phòng chờ mọi người đều ở ghế, không nên đi lại lộn xộn không làm ồn ào, nói to, ảnh hưởng đến người khác.
Gv kết luận .
Hoạy động 3 : lên xuống tàu xe.
1. Đi xe ô tô con( xe du lịch, taxi)
+ Hỏi :Xe đỗ bên lề đường thì lên xuống xe phía nào ? ( phía hè đường)
+ Hỏi : ngồi vào trong xe động tác đầu tiên phải nhớ là gì ? ( đeo dây an toàn )
2. Đi ô tô buýt, xe khách( xe đò).
Xếp hàng thứ tự ở hè đường, trong bến xe.
+ Bám chác tay vịn mới bước lên xe.
+ Lên xe tìm ghế ngồi.
3. Đi tàu hoả :
+ Lên theo thứ tự, bám chắc tay vịn ở cửa toa xe.
+ Vào trong toa đi tìm đúng số ghế.
+ Xếp hành lý gọn gàng
4. Đi thuyền, canô, tàu.
+ Đi từ từ, bước chắc lên ván nối giữa thành tàu và bờ.
Nắm tay người lớn khi lên và xuống tàu.
+ Vào trong khoang tìm đúng chỗ, ngồi yên chờ tàu chạy.
+ Đi thuyền phải ngồi trong khoang thuyền.
Hoạt động 3: Ngồi ở trên tàu, xe.
+ Không thò đầu, tay ra ngaòi cửa.
+ Không ném các đò vật ra ngoài qua cửa sổ.
+ Hành lí xếpở nơi quy định không đẻ chắn rối đi, cửa lên xuống.
IV- Củng cố, dặn dò:
Giáo viên nhắc nhở về thái độ và xây dựng thói quen đúng khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng.
Giáo viên nhắc lại những quy định khi đi lên xuống tàu, xe.
Nhận xét tiết học.
-------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an an toan giao thong lop 4 moi CKTKN.doc