Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 24 - Phạm Văn May

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 24 - Phạm Văn May

I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 1.Kiến thức: Giúp học sinh : Cảm nhận được cảm xúc cuả tác giả trước mùa xuân cuả thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuả cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích.

 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

II - SỰ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

 - GV : ảnh, tư liệu về tác giả Thanh Hải.

 - HS : ôn bài cũ , soạn bài. .

III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài: Kiểm tra vở soạn của HS.

 

doc 12 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 1476Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 24 - Phạm Văn May", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKII)
Tuần 24
Tiết 116: Mùa xuân nho nhỏ
Tiết 117: Viếng lăng Bác
Tiết 118: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).. 
Tiết 119: Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Tiết 120: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Viết bài Tập làm văn số 6 (ở nhà)
MÙA XUÂN NHO NHỎ
Tiết 116: 
 Thanh Hải
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
	1.Kiến thức: Giúp học sinh : Cảm nhận được cảm xúc cuả tác giả trước mùa xuân cuả thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuả cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích.
	2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
II - SỰ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
	- GV : ảnh, tư liệu về tác giả Thanh Hải.
	- HS : ôn bài cũ , soạn bài.	.
III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài: Kiểm tra vở soạn của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động cuả thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
 * Hoạt động 1:Tìm hiểu về tác giả ,tác phẩm 
 Nhấn mạnh ý chính 
 Nhịp thơ , thể thơ, xuất xứ ,bố cục, mạch cảm xúc ? 
Mùa xuân cuả thiên nhiên, đất nước đã được tác giả miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh qua hai khổ thơ đầu?
Cảm xúc cuả tác giả trước vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đất nước như thế nào ? 
Tâm niệm cuả nhà thơ được thể hiện qua những hình ảnh , biểu tượng, từ ngữ và cách diễn đạt rất gợi cảm như thế nào ?
Phân tích đoạn thơ ”Ta làm con chim hót  dù là khi tóc bạc.”. Gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống con người ?
Hoạt động 4: Tổng kết
Em hiểu như thế nào về nhan đề “Muà xuân nho nhỏ” ? Nêu chủ đề bài thơ . Cách ngắt nhịp gieo vần, điệp ngữ được sử dụng như thế nào để tạo được nhạc hiệu ấy?
Đọc chú thích * SGK:
Tóm tắt ý chính
Về tác giả . tác phẩm
Trao đổi ý kiến
Trình bày mạch cảm xúc
Phát hiện 
Trình bày cảm nghĩ 
Thảo luận trao đổi ý kiến .
Trình bày 
Trao đổi ý kiến 
Nêu cảm nghĩ .
Phát biểu
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
 1.Tác giả : SGK
 2.Tác phẩm: 
 Thơ năm chữ.
 Nhịp thơ, giọng thơ thay đổi theo mạch cảm xúc.
 Khát vọng dâng hiến mùa xuân nho nhỏ vào muà xuân lớn cuả cuộc đời chung . 
II . Đọc, tìm hiểu chung
Đọc: 
Bố cục hai phần . 
 : Mùa xuân của thiên nhiên : 
Dòng sông xanh 
Bông hoa tím biếc
Tiếng chim chiền chiện hót vang trời 
	Không gian cuộc sống , màu sắc tươi thắm của muà xuân , âm thanh vang vọng .
 Cảm xúc nhà thơ : 
“ Từng giọt long lanh rơi,
 Tôi đưa tay tôi hứng”
	Niềm say sưa , ngây ngất trước vẻ đẹp cuả thiên nhiên .
* Sự chuyển đổi cảm giác .
2. Muà xuân đất nước :
- Người cầm súng 
- Người ra đồng 
- Lộc giắt đầy trên lưng
- Lộc trải dài nương mạ 
 Chiến đấu và lao động hai nhiệm vụ song song . Sức sống cuả mùa xuân đất nước được cảm nhận trong nhịp điệu hối hả, âm thanh xôn xao. 
3. Tâm niện của nhà thơ :
“ Ta làm con chim hót 
 Ta làm một cành hoa ,
 Ta nhập vào hoà ca 
 Một nốt trầm xao xuyến”
Một muà xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
 	Điệp ngữ , hình ảnh giản dị, tự nhiên, giàu ý nghiã.
 Khát vọng dâng hiến cho đời “ một muà xuân nho nhỏ” khiêm tốn thầm lặng.
III. Tổng kết :
Ghi nhớ SGK/58(Ngữ Văn 9 tập 2).
IV. Luyện tập :
Củng cố 
Dặn dò
VIẾNG LĂNG BÁC
Tiết 117 
 Viễn Phương
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: 
-Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ miền nam ra viếng lăng Bác.
- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng và thiết tha, phù hợp với tâm trạng cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận, phân tích đánh giá.
II -CHUẨN BỊ CUẢ THẦY VÀ TRÒ:
A. Chuẩn bị:
1. GV sọan bài 
2. HS sọan bài : câu 2, 3
B. Đồ dùng: 
Ảnh ( chân dung ) Nhà thơ Viễn Phương
Ảnh lăng Bác, bảng phụ
III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Bài cũ : Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải ?
 ( gọi 2 HS ).
3. Bài mới : 
 Năm 1976 đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh khánh thành, nhà thơ miền Nam Viễn Phương ra thăm miền Bắc vào lăng viếng Bác Hồ. Xúc động trước lăng Người, tác giả đã sáng thành công bài thơ viếng lăng Bác .
Họat động của GV
Hoạt động của HSø
Ghi bảng
* HĐ1.
- Cho HS đọc chú thích về tác giả -> tìm hiểu.
? Nêu những nét chính về tác giả Viễn Phương?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
* HĐ2
- Hướng dẫn cách đọc - GV đọc mẫu
-Hướng dẫn HS đọc. Giọng đọc vừa trang nghiêm vừa tha thiết sâu lắng. Hơi nhanh và cao giọng ở khổ cuối
HS đọc chú thích
Hs xem ảnh nhà thơ và ảnh lăng Bác
?Cảm hứng bao trùm toàn bài thơ là gì?
- Tâm trạng của tác giả được diễn tả theo trình tự thời gian và không gian nào?
HS đọc khổ đầu 
?Cách xưng con của tác giả ở đầu bài thơ có ý nghĩa gì?
?Người con đã cảm nhận những gì đang diễn ra trước lăng Bác?
? Vì sao cảm nhận đầu tiên với con lại là hàng tre nơi lăng Bác?
?Tác giả đã phát hiện và ca ngợi vẻ đẹp nào của cây tre? phân tích nghệ thuâït ẩn dụ tr ong khổ thơ?
?ý nghĩa của từ cảm thán ôi trong câu thơ?
Gv chốt - bình :Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác ,thân thuộc đã trở thành à sức sống bền bỉ kiên cường của dân tộc 
HS liên hệ với bài thơ tre Việt Nam của Nguyễn Duy
-Hs đọc khổ 2
? Có những mặt trời nào xuất hiện?
Ý nghĩa ẩn dụ của mặt trời thứ hai là gì?
Vì sao có thể tạo một ẩn dụ như thế 
? Điều đó nói lên tình cảm nào của nhà thơ ? 
Lời thơ ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ-Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân gợi lên một cảnh tượng như thế nào?
?Phần sáng tạo ở đây là gì ? 
Qua đó cảm xúc nào của nhà thơ được bộc lộ ?
? Câu hỏi chốt ý : phần đầu bài thơ làm hiện lên quang cảnh lăng Bác như thế nào ? 
- HS đọc khổ ba
Khổ thơ diễn tả cảm xúc suy nghĩ của tác giả khi ở trong lăng.
? Hai cầu đâu của khổ thơ gợi lên cho em cảm xúc gì ? 
Giấc nghủ bình yên của Bác là một giấc ngủ như thế nào ?
Hình ảnh vầng trăng dịu hiền là hình ảnh ẩn dụ. Em hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh đó ?
Hướng dẫn THẢO LUẬN nhóm
? Hình ảnh nào trong khổ thơ có sức biểu cảm trực tiếp tâm trạng xúc động cao độ của tác giả khi ngắm Bác ngủ ? 
Cảm nhận của em về lời thơ này qua từ biểu cảm trực tiếp đó ?
Các nhóm trình bày-nhận xét chéo-GV bổ sung đánh giá 
Những lời thơ viếng lăng Bác đã bộc lộ nỗi niềm nào của tác giả ?
CHỐT-BÌNH (âm nhạc)
Học sinh đọc khổ cuối
?Cùng với nước mắt tuôn trào khi rời lăng ,người con đã nguyện ước những gì?
? Phân tích tác dụng của phép điệp ngữ :muốùn làm trong khổ thơ ?
GV CHỐT-BÌNH
HĐ 3 :Tổng kết 
Đọc diễn cảm bài thơ
?Em có nhận xét gì về giọng điệu của bài thơ?những yếu tố nghệ thuật chính nào góp phần thể hiện giọng điệu đó ?
Liên hệ :Bài thơ viếng lăng Bác đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác Hồ ?(ngưỡng vọng ,xót thương và ơn nghĩa )
* HĐ 4: Luyện tập 
Chia lớp làm 2 nhóm .Nhóm1,2 viết đoạn văn bình khổ 2 .
nhóm 2 ,3 khổ 3
- Thực hiện theo yêu cầu.
- Dựa vào SGK trình bày
- Khi đấùt nước đã thống nhất (1976)
-Đọc 
- Nghe.
Xem, Trả lời
- Niềm xúc động thiêng liêng,thành kính ,biết ơn pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả ra viếng lăng Bác
- Trình tự của buổi vào lăng.
- Tự trình bày
- Thương tiếc
-Trả lời độc lập cá nhân
- Thảo luận và trình bày.
- Nghe 
Đọc
- Tự trình bày
- Nét độc đáo riêng
- Xúc động, nhớ thương.
-Trả lời 
- Tạo hình tượng thơ bằng trí tưởng tượng
- Trả lời 
- Giấc ngủ bình yên, vĩnh viễn.
- Phân tích theo nhóm.
- Nhóm THẢO LUẬN 
-TRÌNH BÀY 
- Nghe 
- Trả lời 
- Đọc 
- Thực hiện
- Viết bài theo nhóm 
I. Đọc hiểu chú thích
1. Tác giả:
 S GK/ 59
2. Hoàn cảnh sáng tác 
 SGK/ 59
II. Đọc - hiểu văn bản 
* Đọc: SGK
* Từ khó: Chú thích: 1, 2, 3/ 60
1. Cảm xúc trước lăng Bác 
 Con ở miền Nam ra thăm
 thấy hàng tre bát ngát
 Bão táp mưa sathẳng hàng
(Nghệ thuật ẩn dụ) -> tượng trưng cho dân tộc Việt Nam -> tự hào đối với đất nước, dân tộc
Mặt trời đi qua trên lăng
Mặt trời trong lăng rất đỏ
(hình ảnh sóng đôi ->ẩn dụ )
->sự tôn kính 
dòng người đi trong thương nhớ 
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
(điệp ngư,õ hình ảnh ẩn dụ sáng tạo) 
->Tấm lòng thành kính
2. Cảm xúc trong lăng
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền 
trời xanh mãi mãi
nhói trong tim
(hình ảnh ẩn dụ) -> giấc ngủ bình yên ,trong thương nhớ -> Bác sống mãi với non sông đất nước .Nhưng đau xót tận cùng khi Bác vĩnh viễn ra đi 
3 .Cảm xúc khi rời lăng
Muốn làm chim hót 
Muốn làm đóa hoa 
Muốn làm cây tre
(điệp ngữ )->ước nguyện được ở bên Bác ,hóa thân hòa nhập vào cảnh vật để bước tiếp lí tưởng của Người 
III. TỔNG KẾT (Ghi nhớ)
 SGK/60
IV LUYỆN TẬP
 Viết bài 
Củng cố: Cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm?
Dặn dò: về nhà học thuộc bài thơ, nắm được nội dung cơ bản cảu bài thơ. Soạn trước bài tiếp theo.
IV. Rút kinh nghiệm
NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM
 (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
Tiết 118:
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức: 
- Hiểu rõ thế nào là một tác phẩm truyện hoặc một đoạn trích. Nhận diện chính xác bài văn nghị luận về TP truyện.
- Nắm vững các yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
2. Kĩ năng: Kĩ năng nhớ lại các phép lập luận đã học
II -CHUẨN BỊ CUẢ THẦY VÀ TRÒ:
 - Thầy : Các dữ liệu trong SGK , Bảng phụ
 - Trò : Soạn các câu hỏi trong SGK.
 III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài:
Bài mới:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
Vấn đề nghị luận là gì ? Đặt tên nhan đề ?
Người viết đã triển khai những luận điểm nào ? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc những luận điểm cua ûvăn bản .
Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm rõ từng luận điểm. Lập luận như thế nào ?
Chốt lại 
- cho HS đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 2: Luyện tập 
Đọc văn bản trang 64 và trả lời các câu hỏi :
 ?Vấn đề nghị luận cuả đoạn văn là gì ? 
? Đoạn văn nêu lên những ý chính nào ? Các ý kiến ấy giúp ta hiển thêm vì nhân vật Lão Hạc?
- Ôn lại bài cũ
- Đọc văn bản 
Trả lời câu hỏi và phân tích các luận điểm ,thảo luận.
- Đọc ghi nhớ SGK.
-Đọc ,Trả lời câu hỏi theo gợi ý. 
+ Vấn đề nghị luận cuả đoạn văn là số phận người lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến
+ Việc giải quyết cái sống và cái chết đối với lão Hạc.
 - Chọn cái chết tronh hơn là sống nhục
I- Tìm hiểu bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (nhân vật văn học ) :
 a. Phẩm chất đẹp đẽ đáng yêu cuả nhân vật anh thanh niên
 - Nhan đề : anh
thanh niên 
b. Câu nêu luận điểm: 
 - Luận điểm 1 “dùphai mờ” .
 - Luận điểm 2: ” trước tiên.. cuả mình “
 - Luận điểm 3: ”nhưng chu đáo”.
- Luận điểm 4: ” công việc  khiêm tốn”
c. Lập luận: vừa phân tích, giải thích, chứng minh. Luận cứ rõ ràng, ngắn gọn, gợi sự chú ý. Diễn đạt tự nhiên , bố cục chặt chẽ.
* Ghi nhớ : SGK/65
II- Luyện tập :
a. Vấn đề nghị luận cuả đoạn văn là số phận người lao động nghèo khổ trong xã hội phong kiến .
b. Những ý chính :
 - Việc giải quyết cái sống và cái chết đối với lão Hạc.
 - Chọn cái chết trong hơn là sống nhục .
4. Củng cố: Thế naoflafnghij luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
5. Dặn dò: Về nhà học bài, nắm được đặc điểm của kiểu bài đã học. Xem trước bài sau.
IV. Rút kinh nghiệm
.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
Tiết 119:
	I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
	1. Kiến thức: HS biết cách viết baifnghij luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích cho đúng với yêu cầu đã học.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thực hành viết bài.
II - CHUẨN BỊ CUẢ THẦY VÀ TRÒ:
	- Thầy: Các dữ liệu trong SGK , bảng phụ, .
	- Trò: Soạn các câu hỏi.
	III - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài: ? Muốn làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ta làm thế nào?
Bài mới:
Hoạt động cuả GV
Hoạt động cuả HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc các đề bài và trả lới câu hỏi 
 a. Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện ?
 b. Các từ suy nghĩ , phân tích trong đề bài đòi hỏi bài làm phải khác nhau như thếnào ?
Hoạt động 2 : Hướng dẫn cách làm bài nghị luận .
- Khi tiến hành làm 1 đề bài bất kỳ, cần thực hiện những bước nào?
- Cho HS viết bài.
 - Hướng dẫn học sinh đọc phần viết bài trong SGK
Hoạt động 3: Luyện tập 
- Cho HS thảo luận làm bài tập SGK.
- Thực hiện theo yêu cầu
- Trả lời câu hỏi theo nhóm nhỏ.
- Trả lời câu hỏi , tìm hiểu đề, tìm ý .Lập dàn ý, viết bài, đọc, sửa chữa.
- Viết bài theo chỉ dẫn của Gv.
- Đọc bài viết SGK
- Luyện tập viết đoạn văn sau khi lập dàn ý.
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện :
 a. Nghị luận về số phận người phụ nữ trong :
 - “Chuyện người con gái Nam Xương” cuả Nguyễn Dữ .
 - Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” cuả Nguyễn Du .
 b. Khác nhau : đề phântích yêu cầu phân tích để nêu ra nhận xét . Đề suy nghĩ yêu cầu nhận xét về tác phẩm theo goác nhìn nào đó.
II- Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện:
Tìm hiểu đề và tìm ý .
Đề thuộc loại gì ?Nêu hiện tượng , sự việc gì ?Yêu cầu làm gì ?Ý nghiã cuả sự việc thế nào ?Vì sao ?
Lập dàn ý 
Viết bài 
Đọc lại bài viết và sửa chữa .
Ghi nhớ : SGK
III. Luyện tập:
 Đề bài : Trình bày suy nghĩ cuả em về truyện ngắn “Lão Hạc” cuả Nam Cao , viết phần mở bài và một đoạn thân bài .
4. Củng cố: Chọn 1,2 bài viết hay đọc – nhận xét.
5. Dặn dò: Về nhà tập viết bài hoàn thiện vào vở bài tập.
IV. Rút kinh nghiệm
.
*LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ 
TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
* VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 (Ở NHÀ)
Tiết 120:
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: 
- Củng cố kiến thức về yêu cầu, cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện, đoạn trích.
- Biết cách viết thuần thục 1 bài hoàn chỉnh về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết bài
II. Chuẩn bị
GV: SGK, đề bài
HS: SGK, tìm hiểu các yêu cầu trong SGK.
III. Tiến trình tổ chức
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài:
Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
* Hoạt động 1
- Ôn lại kiến thức cũ cho HS
- Cho HS đọc lại phần ghi nhớ SGK trang 68.
- Đọc lại truyện ngắn “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng; Ngữ văn 9, Tập1 (bài 15).
* Hoạt động 2
- Ghi đề bài lên bảng.
- Lập dàn ý chi tiết cho đề bài.
? Mở bài cần làm gì?
? Thân bài làm thế nào?
? Kết bài cần nêu những ý gì?
- Gọi 2,3 em đọc phần luyện tập của mình và nhận xét, đánh giá, sửa chữa.
* Hoạt động 3
- Cho HS chép đề kiểm tra 
-> về nhà làm.
- Đọc lại ghi nhớ Tr68.
- Đọc lại truyện theo yêu cầu.
- Theo dõi, tìm hiểu.
- Thực hiện theo nhóm nhỏ.
- Giới thiệu chung về tác phẩm.
- Phân tích, giải thích các chi tiết của toàn bộ tác phẩm.
 - Khẳng định sức hấp dẫn của tác phẩm, các nhân vật.
 - Những thành công của nhà văn khi xây dựng thành công nhân vật bé Thu “đầy cá tính”.
- Đọc bài, sửa chữa những sai xót.
- Chép đề.
A. Luyện tập
I. Chuẩn bị ở nhà
- Các yêu cầu của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Văn bản “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập1.
II. Luyện tập trên lớp
1. Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích: “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, Tập1.
2. Lập dàn ý
a.MB: Giới thiệu chung về tác phẩm “Chiếc lược ngà”. Hai nhân vật “Bé Thu và Anh Sáu”.
b. KB: Phân tích, giải thích các chi tiết của toàn bộ tác phẩm.
- Hoàn cảnh lịch sử (1966) Miền Nam phải kháng chiến chống Mĩ -> khiến cho ông Sáu phải xa nhà đi chiến đấu và chịu nhiều mất mát về tình cảm.
- Nêu nhận xét (ý kiến) về 2 nhân vật: ông Sáu – bé Thu.
+ Gặp gỡ sau 8 năm xa cách -> Thu không nhận cha
+ Vết sẹo trên má anh Sáu -> sự thiệt thòi, hi sinh.
- Những đặc điểm cụ thể của tình cha con (cử chỉ, hành động, lời nói, diễn biến tâm trạng).
- Nghệ thuật tạo tình huống (bất ngờ), cách trần thuật.
c. KB: - Khẳng định sức hấp dẫn của tác phẩm, các nhân vật.
 - Những thành công của nhà văn khi xây dựng thành công nhân vật bé Thu “đầy cá tính”.
3. Luyện tập
B. Đề kiểm tra (số 6 – ở nhà).
I. Đề bài
Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp?
II. Đáp án
	* Yêu cầu chung: 
@.Thể loại: Thể văn nghị luận về tác phẩm truyện.
@.Dàn bài:
Mở bài: 
Giới thiệu được Tác giả Kim Lân (am hiểu về đời sống nông thôn).
Giới thiệu chung được tình cảm của người nông dân VN thời kỳ chống Pháp (biểu hiện của tình yêu làng).
Thân bài: Yêu cầu cảm nhận được nét mới trong tình cảm đối với làng quê của nhân vật ông Hai (truyện ngắn “Làng” – Kim Lân”.
Trước CM, với tâm lí nông dân, mang tính địa phương, tự hào về làng của mình.
Kháng chiến chống Pháp nổ ra:
+ Muốn ở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình nên phải tản cư, luôn day dứt, nhớ làng.
+ Ông căm thù viên tổng đốc, vì nó là tàn tích của chế độ phong kiến.
Đây là tiêu biểu cho những chuyển biến mới trong đời sống tình cảm của mọi người nông dân VN thời kì chống Pháp.
Tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê được đặt trong tình yêu nước (yêu làng -> Yêu nước). Trong tình cảm đối với cuộc kháng chiến.
Trích lời dẫn trong tác phẩm: Làng đã theo giặc thì không thể yêu làng được nữa rồi!
Phân tích, cảm thụ các tình huống thú vị, các chi tiết hay trong tác phẩm -> Những nhận xét, suy nghĩ về chuyển biến mới này không được phát biểu chung chung.
Kết bài:
Khẳng định về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân VN thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời kỳ này; yêu làng sâu sắc, sẵn sàng hi sinh tính mạng và tài sản vì cách mạng, vì kháng chiến.
Củng cố: Nhắc lại những yêu cầu chung của kiểu bài.
Dặn dò: Về nhà xem lại bài đã học. Viết bài TLV số 6 đã cho. Tìm hiểu trước bài “ Nghị luận về một đoạn thơ”.
IV. Rút kinh nghiệm
Ký duyệt tuần 24

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 24.doc