Giáo án Toán Lớp 3 - Tiết 51: Giải bài toán bằng hai phép tính (Tiếp theo) - Năm học 2004-2005

Giáo án Toán Lớp 3 - Tiết 51: Giải bài toán bằng hai phép tính (Tiếp theo) - Năm học 2004-2005

I. MỤC TIÊU :

 Giúp học sinh:

 - Làm quen với giải bài toán bằng hai phép tính.

 - Bước đầu biết giải và trình bày bài giải.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

 -Các tranh vẽ tương tự như trong SGK toán 3.

III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

A. KIỂM TRA BÀI CŨ

- Gọi 1 HS lên giải bài tập 3/50.

Đề bài: bao gạo cân nặng 27 kg, bao ngô cân nặng hợn bao gạo 5 kg. hỏi cả hai bao nặng bao nhiêu kg.

 Bài giải:

 Bao ngô cân nặng là: 27 + 5 = 32 (kg)

 Cả hai bao cân nặng là: 27 + 32 = 59 (kg)

 Đáp số : 59 kg

 - Gọi1 HS lên làm bài 2/ 50.

 - Chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.

 

doc 2 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 1622Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán Lớp 3 - Tiết 51: Giải bài toán bằng hai phép tính (Tiếp theo) - Năm học 2004-2005", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 51	Thứ hai ngày 15 tháng 11 năm 2004 
 Toán 
	BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI PHÉP TÍNH (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU :
 Giúp học sinh:
 - Làm quen với giải bài toán bằng hai phép tính.
 - Bước đầu biết giải và trình bày bài giải.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
 -Các tranh vẽ tương tự như trong SGK toán 3.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- Gọi 1 HS lên giải bài tập 3/50.
Đề bài: bao gạo cân nặng 27 kg, bao ngô cân nặng hợn bao gạo 5 kg. hỏi cả hai bao nặng bao nhiêu kg.
 Bài giải:
 Bao ngô cân nặng là: 27 + 5 = 32 (kg)
 Cả hai bao cân nặng là: 27 + 32 = 59 (kg)
	Đáp số : 59 kg
	- Gọi1 HS lên làm bài 2/ 50.
	- Chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
B.GIỚI THIỆU BÀI MỚI: Bài toán giải bằng hai phép tính (tiếp theo)
HĐ
GIÁO VIÊN
HỌC SINH
 1
 2
Hướng dẫn giải bài toán bằng hai phép tính.
* Nêu bài toán: Một cửa hàng thứ bảy bán được 6 xe đạp, ngày chủ nhật bán được số xe đạp gấp đôi số xe đạp trên. Hỏi cả hai ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu xe đạp?
* Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ và phân tích bài toán.
- Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được bao nhiêu chiếc xe đạp?
- Số xe đạp bán được của ngày chủ nhật như thế nào so với ngày thứ bảy?
- Bài toán yêu cầu ta tính gì?
- Muốn tìm số xe đạp bán được cả hai ngày ta phải biết những gì?
- Đã biết số xe của ngày nào? Chưa biết số xe của ngày nào?
- Vậy để giải bài toán này ta phải làm mấy bước?
- Cô mời 1 bạn lên bảng giải, cả lớp làm bài vào vở.
Luyện tập thực hành:
Bài 1: 
- Gọi HS đọc đề.
- Yêu cầu HS quan sát sơ đồ bài toán.
- Bài toán yêu cầu ta tìm gì?
- Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh có quan hệ như thế nào với quãng đường từ nhà tới chợ huyện và từ chợ huyện tới bưu điện tỉnh.
- Vậy muốn tính quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh ta phải làm thế nào?
- Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh biết chưa?
- Yêu cầu HS tự làm tiếp bài.
- Chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
Bài 2: 
- Gọi HS đọc đề bài.
- Yêu cầu HS tự vẽ sơ đồ và giải bài toán.
- Chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
Bài 3:
- Yêu cầu HS nêu cách thực hiện gấp một số lên nhiều lần, sau đó làm mẫu một phần.
- Yêu cầu HS tự làm tiếp các phần còn lại.
- Chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
- 1 HS đọc lại đề bài, cả lớp đọc thầm.
- Ngày thứ bảy cửa hàng đó bán được 6 chiếc xe đạp.
- Ngày chủ nhật bán được số xe đạp gấp đôi số xe đạp của ngày thứ bảy.
- Bài toán yêu cầu tính số xe đạp cửa hàng bán được trong cả hai ngày.
- Ta phải biết số xe đạp bán được trong mỗi ngày?
- Đã biết số xe đạp bán được của ngày thứ bảy, chưa biết số xe của ngày chủ nhật.
- 2 bước.
Bước 1: Tìm số xe đạp bán trong ngày chủ nhật.
Bước 2: Tìm số xe đạp bán cả hai ngày.
- HS làm bài.
Tóm tắt
Thứ bảy 1 1
Chủ nhật 1 1 1
 Bài giải
 Ngày chủ nhất cửa hàng bán được số xe đạp là: 
 6 x 2 = 12 (xe đạp)
Cả hai ngày cửa hàng đó bán được số xe đạp là: 
 6 + 12 = 18 (xe đạp)
 Đáp số 18 xe đạp.
- 1 em đọc, cả lớp đọc thầm.
- HS quan sát sơ đồ.
- Tìm quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh.
- Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh bằng tổng quãng đường từ nhà tới chợ huyện và từ chợ huyện tới bưu điện tỉnh.
- Ta phải lấy quãng đường từ nhà đến chợ huyện cộng với quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh.
- Chưa biết và phải tính.
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở.
 Bài giải
 Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh là: 
 5 x 3 = 15 (km)
 Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh là:
 5 + 15 = 20(km)
 Đáp số : 20 km
- Một thùng đựng 24 lít mật ong, lấy ra một phần ba số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?
- 1 em lên bảng làm bài, cả lớp làm vào vở.
 Tóm tắt
1 1 1 1
 Bài giải
 Số lít mật ong lấy ra là:
 24 : 3 = 8 (lít)
 Số lít mật ong còn lại là:
 24 - 8 = 16(lít)
 Đáp số : 16 lít mật ong
- HS nêu theo yêu cầu của GV.
- 3 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm bài vào vở. 2 HS ngồi cạnh nhau đổi chéo vở để kiểm tra bài của nhau.
IV
CỦNG CỐ-DẶN DÒ
- Muốn gấp một số lên nhiều lần em làm như thế nào?
- Muốn giảm một số đi nhiều lần em làm như thế nào?
- Về nhà luyện tập thêm về bài toán giải bằng hai phép tính.
- Xem trước bài : Luyện tập.
- GV nhận xét tiết học.

Tài liệu đính kèm:

  • doc051.doc