Giáo án Tuần 4 Lớp 4

Giáo án Tuần 4 Lớp 4

ĐẠO ĐỨC – TIẾT 7

TIẾT KIỆM TIỀN CỦA (Tiết 1)

I – MỤC TIÊU:

1 - Kiến thức : HS nhận thức được

- Cần phải tiết kiệm tiền của như thế nào.

- Vì sao cần tiết kiệm tiền của.

2 - Kĩ năng :

- HS biết tiết kiệm giữ gìn sách vở, đồ dùng, đồ chơi. . . trong sinh hoạt hằng ngày.

3 - Thái độ :

- Biết đồng tình, ủng hộ những hành vi , việc làm tiết kiệm ; không đồng tình với những hành vi, việc làm lãng phí tiền của.

II - Đồ dùng học tập

GV : - SGK

HS : - SGK

 

doc 31 trang Người đăng hoaithu33 Lượt xem 1465Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tuần 4 Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 4
THỨ HAI NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2009
ĐẠO ĐỨC – TIẾT 7
TIẾT KIỆM TIỀN CỦA (Tiết 1)
I – MỤC TIÊU:
1 - Kiến thức : HS nhận thức được
- Cần phải tiết kiệm tiền của như thế nào.
- Vì sao cần tiết kiệm tiền của.
2 - Kĩ năng :
- HS biết tiết kiệm giữ gìn sách vở, đồ dùng, đồ chơi. . . trong sinh hoạt hằng ngày.
3 - Thái độ :
- Biết đồng tình, ủng hộ những hành vi , việc làm tiết kiệm ; không đồng tình với những hành vi, việc làm lãng phí tiền của.
II - Đồ dùng học tập
GV : - SGK 
HS : - SGK
III – CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
1 - Khởi động :
2 - Kiểm tra bài cũ : Ý kiến của em
- Vì sao trẻ em cần được bày tỏ ý kiến về các vấn đề có liên quan đến trẻ em ?
- Em cần thực hiện quyền đó như thế nào ?
- Nêu những vấn đề mà em đã trao đổi ý kiến với cha , mẹ?
3 - Dạy bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
a - Hoạt động 1 : Giới thiệu bài 
b - Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm ( các thông tin trang 11 )
- Chia nhóm , yêu cầu các nhóm đọc và thảo luận các thông tin trong SGK.
-> Kết luận : Tiết kiệm là một thói quen tốt, là biểu hiện của con người văn minh, xã hội văn minh.
c - Hoạt động 3 : Bày tỏ ý kiến , thái độ (bài tập 1 SGK )
- Lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập 1, yêu cầu HS bày tỏ thái độ đánh giá theo các phiếu màu .
- Yêu cầu từng nhóm HS có cùng sự lựa chọn thảo luận giải thích về lí do lựa chọn của mình.
-> Kết luận : 
+ Các ý kiến (c) , (d) là đúng.
+ Ý kiến (a), (b) là sai.
d – Hoạt động 4 : Thảo luận bài tập 2 (SGK)
- Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
-> Kết luận về những việc cần làm và không nên làm để tiết kiệm tiền của.
- Các nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm trình bày. Cả lớp trao đổi, thảo luận.
- HS tự lựa chọn theo quy ước :
- Màu đỏ : Biểu lộ thái độ tán thành .
- Màu xanh : Biểu lộ thái độ phản đối .
- Màu trắng : Biểu lộ thái độ phân vân , lưỡng lự .
- Từng nhóm HS có cùng sự lựa chọn thảo luận giải thích về lí do lựa chọn của mình.
- Cảc nhóm trao đổi thảo luận .
- Các nhóm thảo luận, liệt kê các việc cần làm và không nên làm để tiết kiệm tiền của.
- Đại diện nhóm trình bày. 
- Lớp nhận xét , bổ sung .
4 - Củng cố – dặn dò: 
- Đọc ghi nhớ trong SGK .
- Tự liên hệ thực tiễn .
- Sưu tầm các truyện, tấm gương về tiết kiệm tiền của.
- Tự liên hệ việc tiết kiệm của bản thân.
- Thực hiện nội dung trong mục thực hành của SGK.
TẬP ĐỌC
TIẾT 7 : MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC 
I - MỤC TIÊU: 
- Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài. Biết đọc truyện với giọng kể thong thả, rõ ràng. Đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của Tô Hiến Thành.
Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện: ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Tranh minh học bài đọc SGK..
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ: 
Hai học sinh nối tiếp nhau đọc truyện Người ăn xin và trả lời câu hỏi 2,3,4 trong SGK.
2. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HS
a. Giới thiệu bài: Một người chính trực.
b.Luyện đọc và tìm hiểu bài:
 Luyện đọc: 
HS nối tiếp nhau đọc đoạn của bài
+Đoạn 1: Từ đầu đến đó là vua Lý Cao Tông.
+Đoạn 2: Tiếp theo tới thăm Tô Hiến Thành được.
+Đoạn 3: Phần còn lại
+Kết hợp giải nghĩa từ: 
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài 
 Tìm hiểu bài:
+ GV chia lớp thành một số nhóm để các em tự điều khiển nhau đọc ( đọc thầm, đọc lướt ) và trả lời câu hỏi. Đại diện nhóm trả lời câu hỏi trước lớp . GV điều khiển lớp đối thoại và tổng kết.
 Các hoạt động cụ thể:
- Đoạn này kể chuyện gì ?
- Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? 
- Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai thường xuyên chăm sóc ông? 
- Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình ?
Vì sao thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần Trung Tá ?
(Vì Vũ Tán Đường lúc nào cũng ở bên giường bệnh Tô Hiến Thành nhưng không được tiến cử, còn Trần Trung Tá bận nhiều công việc nên ít khi tới thăm ông, lại được tiến cử. )
Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? 
Cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình. 
Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành
Vì những người chính trực luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được những điều tốt cho dân cho nước.
 Đại diện nhóm nêu câu hỏi để các nhóm khác trả lời.
c. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- HS nối tiếp nhau đọc cả bài.
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
	- GV đọc mẫu
	-Từng cặp HS luyện đọc 
	-Một vài HS thi đọc diễn cảm: “Một hôm  tiến cử Trần Trung Tá . ”
Học sinh đọc 2-3 lượt.
Học sinh đọc.
Các nhóm đọc thầm.
Lần lượt 1 HS nêu câu hỏi và HS khác trả lời. 
Hs đọc đoạn 1.
- Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành đối với chuyện lập ngôi vua 
- Tô Hiến Thành không nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua đã mất. Ông cứ theo di chiếu lập thái tử Long Cán lên làm vua.
 - Quan tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ ông. 
- Quan gián nghị đại phu Trần Trung Tá .
HS đọc đoạn 2.
HS đọc đoạn 3.
4 học sinh đọc 
HS thi đọc. 
4. Củng cố: Em thích nhất nhân vật nào? Vì sao? 
5. Tổng kết dặn dò: 
Nhận xét tiết học.
TOÁN
TIẾT 16 : SO SÁNH VÀ XẾP THỨ TỰ CÁC SỐ TỰ NHIÊN
I - MỤC TIÊU:
Giúp HS hệ thống hoá một số hiểu biết ban đầu về :
Cách so sánh hai số tự nhiên .
Đặc điểm về thứ tự của các số tự nhiên .
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Bảng phụ, bảng con.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
Khởi động: 
Bài cũ: Viết số tự nhiên trong hệ thập phân
GV yêu cầu HS sửa bài làm nhà
GV nhận xét
Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giới thiệu: 
Hoạt động1: Hướng dẫn HS nhận biết cách so sánh hai số tự nhiên 
Trường hợp hai số đó có số chữ số khác nhau: 100 – 99
+ số 100 có mấy chữ số?
+ Số 99 có mấy chữ số?
+ Em có nhận xét gì khi so sánh hai số tự nhiên có số chữ số không bằng nhau?
 Số nào có nhiều chữ số lớn hơn thì lớn hơn, số nào có ít chữ số hơn thì bé hơn.
Trường hợp hai số có số chữ số bằng nhau: 
+ GV nêu ví dụ: 25136 và 23894
+ Yêu cầu HS nêu số chữ số trong hai số đó?
Cho HS so sánh từng cặp số ở cùng một hàng kể từ trái sang phải như SGK và kết luận
 23894 < 25136
GV kết luận: Hai số có chữ số bằng nhau và từng cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.
+ GV vẽ tia số lên bảng, yêu cầu HS quan sát và nhận xét 
Nhận xét : 
Trong dãy số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,số đứng trước bé hơn số đứng sau.
Trên tia số : Số ở gần gốc 0 hơn là số bé hơn (VD: 2 < 5)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nhận biết về sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự xác định
GVviết nhóm các số tự nhiên như trong SGK
Yêu cầu HS sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn & theo thứ tự từ lớn đến bé vào bảng con.
Tìm số lớn nhất, số bé nhất của nhóm các số đó?
Vì sao ta xếp được thứ tự các số tự nhiên?
GV chốt ý.
Hoạt động 3: Thực hành
Bài tập 1: HS làm bài rồi chữa bài 
Bài tập 2: HS làm bài rồi chữa bài
Bài tập 3: HS làm bài rồi chữa bài
HS nêu
HS nêu
HS nêu
HS làm việc với bảng con
Ta xếp được thứ tự các số tự nhiên vì bao giờ cũng so sánh được các số tự nhiên.
HS làm bài
Từng cặp HS sửa & thống nhất kết quả
Củng cố 
Nêu cách so sánh hai số tự nhiên?
Dặn dò: 
Chuẩn bị bài: Luyện tập
Làm bài trong VBT
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TIẾT 7 : TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY 
I - MỤC TIÊU:
1.Nắm được hai cách chính cấu tạo từ phức của Tiếng Việt : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau (từ ghép ) ; phối hợp những tiếng có âm hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau (từ láy ) .
2.Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để phân biệt từ ghép với từ láy, tìm được các từ ghép và từ láy đơn giản, tập đặt câu với các từ đó .
II.CHUẨN BỊ:
Từ điển học sinh 
Bảng từ
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động: 
Bài cũ :Mở rộng vốn từ: hân hậu và 
đoàn kết.(tt)
- Từ phức khác với từ đơn ở điểm nào? Cho ví dụ:
- Tìm một số từ có tiếng “nhân”.
Bài mới :
	HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giới thiệu 
Các em đã biết thế nào là từ đơn và từ phức .Hôm nay chúng ta học bài từ ghép và từ láy.
Giáo viên ghi tên bài dạy .
Hoạt động1: Hướng dẫn học phần nhận xét
Tìm hiểu bài:
Giáo viên cho hai học sinh đọc yêu cầu của bài.
Giáo viên yêu cầu nhận xét những từ “truyện thầm thì” ,”ông cha”, “truyện cổ”.
Giáo viên giải thích nghĩa cho học sinh 
Muốn có những từ trên phải do những tiếng nào tạo thành ?
Sau khi học sinh nêu giáo viên nhận xét
Kết luận từ ghép 
Giáo viên cho học sinh nhận xét “thầm thì” có gì khác ?
Giáo viên cho học sinh đọc tiếp đoạn thơ tiếp theo 
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm tiếp 3 từ phức .
Giáo viên yêu cầu hoc sinh nhận xét những từ phức tìm được .
Giáo viên kết luận : Ba từ phức này đều do những tiếng có âm đầu khác hay vần đầu khác tạo nên từ láy.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học phần ghi nhơ ... øng trung thực của người con như thế nào?
Bà tiên giúp đỡ người con trung thực như thế nào?
- Kể lại câu chuyện theo chủ đề đã chọn.
- Nhận xét và tính điểm.
- HS đọc lại đề bài.
- Tưởng tượng và kể lại vắn tắt câu chuyện.
- Bà mẹ ốm, người con của bà và một bà tiên.
* 1 HS đọc to gợi ý 1, cả lớp đọc thầm.
* 1 HS đọc to gợi ý 2, cả lớp đọc thầm.
* HS trong mỗi tổ thực hiện kể chuyện theo gợi ý 1 và 2
- HS thực hiện theo nhóm.
Ốm rất nặng
Người con thương mẹ, chăm sóc tận tuỵ ngày đêm.
Phải tìm một loại thuốc rất 
khó kiếm trong rừng sâu; hoặc: phải tìm một bà tiên sống trên ngọn núi rất cao, đường đi lắm gian truân.
Người con lặn lội trong rừng sâu, gai cào, đói khát, nhiều rắn rết vẫn không sờn lòng, quyết tìm bằng được cây thuốc quý; hoặc: quyết trèo lên đỉnh núi cao cho bằng được để mời bà tiên
Bà tiên cảm động về tình yêu thương, lòng hiếu thảo của người con nên đã hiện ra giúp.
Ốm rất nặng
Người con thương mẹ, chăm sóc tận tuỵ ngày đêm.
Nhà nghèo, không có tiền mua thuốc.
Người con vừa đi vừa lo nghĩ vì không có tiền mua thuốc cho mẹ chợt thấy một vật gì như chiếc tay nải ai làm rơi bên vệ đường. Người con mở tay nải ra thấy có nhiều tiền ở bên trong. Người con rất muốn lấy, ngay lúc đó, có một bà cụ đến xin lại, người con đắn đo & quyết định trả lại cho bà cụ.
Bà cụ mỉm cười nói với người con: con rất trung thực, thật thà. Ta muốn thử lòng con nên vờ làm rớt chiếc tay nải. Nó là phần thưởng ta tặng con để con mua thuốc chữa bệnh cho mẹ.
- Mỗi tổ chọn 1 bạn lên kể theo chủ đề của mình.
Củng cố – Dặn dò:
- Nhắc nhở cách xây dựng cốt truyện.
Để xây dựng được một cốt truyện, cần hình dung được:
Các nhân vật của truyện.
Chủ đề của truyện
Biết tưởng tượng ra diễn biến của truyện sao cho hợp lí, tạo nên một cốt truyện có ý nghĩa
- Về nhà viết lại vào vở cốt truyện của mình đã được xây dựng.
- Chuẩn bị bài: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện.
TOÁN
TIẾT 20 : GIÂY , THẾ KỈ
I - MỤC TIÊU:
Giúp HS :
Làm quen với đơn vị đo thời gian: giây, thế kỉ . 
Biết mối quan hệ giữa giây và phút, giữa thế kỉ và năm .
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Đồng hồ thật có đủ 3 kim chỉ giờ, phút, chỉ giây
Bảng vẽ sẵn trục thời gian (như trong SGK)
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
Khởi động: 
Bài cũ: Bảng đơn vị đo khối lượng
GV yêu cầu HS sửa bài làm nhà
GV nhận xét
Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giới thiệu: 
Hoạt động1: Giới thiệu về giây
GV dùng đồng hồ có đủ 3 kim để ôn về giờ, phút & giới thiệu về giây
GV cho HS quan sát đồng hồ, yêu cầu HS chỉ kim giờ, kim phút.
Kim hoạt động liên tục trên mặt đồng hồ là kim chỉ giây. 
Khoảng thời gian kim giây đi từ 1 vạch đến vạch tiếp liền là 1 giây. 
Khoảng thời gian kim giây đi hết 1 vòng là 1 phút tức là 60 giây. 
GV ghi 1 phút = 60 giây
Kim chỉ giờ đi từ 1 số đến số tiếp liền nó hết 1 giờ. Vậy 1 giờ =  phút?
GV chốt:
+ 1giờ = 60 phút
+ 1 phút = 60 giây
GV tổ chức hoạt động để HS có cảm nhận thêm về giây. Ví dụ: cho HS ước lượng khoảng thời gian đứng lên, ngồi xuống là mấy giây? (hướng dẫn HS đếm theo sự chuyển động của kim giây để tính thời gian của mỗi hoạt động nêu trên)
Hoạt động 2: Giới thiệu về thế kỉ
GV giới thiệu: đơn vị đo thời gian lớn hơn năm là “thế kỉ”. GV vừa nói vừa viết lên bảng: 1 thế kỉ = 100 năm, yêu cầu vài HS nhắc lại
Cho HS xem hình vẽ trục thời gian & nêu cách tính mốc các thế kỉ:
+ Ta coi 2 vạch dài liền nhau là khoảng thời gian 100 năm (1 thế kỉ)
+ GV chỉ vào sơ lược tóm tắt: từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. (yêu cầu HS nhắc lại)
+ Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2. (yêu cầu HS nhắc lại)
Năm 1975 thuộc thế kỉ nào? 
Hiện nay chúng ta đang ở thế kỉ thứ mấy?
GV lưu ý: người ta dùng số La Mã để ghi thế kỉ (ví dụ: thế kỉ XXI)
Hoạt động 3: Thực hành
Bài tập 1:
HS đọc đề bài, tự làm rồi chữa bài. 
Bài tập 2:
HS làm bài rồi chữa bài. 
Yêu cầu HS trình bày bài một cách đầy đủ. 
VD: Bác Hồ sinh năm 1890, Bác Hồ sinh vào thế kỉ XIX
Bài tập 3:
HS làm đầy đủ yêu cầu của đề bài. 
HS chỉ
1 giờ = 60 phút
Vài HS nhắc lại
HS hoạt động để nhận biết thêm về giây
Vài HS nhắc lại
HS quan sát
HS nhắc lại
Thế kỉ thứ XX
Thế kỉ thứ XXI
HS làm bài
Từng cặp HS sửa & thống nhất kết quả
HS làm bài
HS sửa
Củng cố 
1 giờ =  phút?
1 phút = giây?
Tính tuổi của em hiện nay? 
Năm sinh của em thuộc thế kỉ nào?
Dặn dò: Chuẩn bị bài: Luyện tập.Làm bài trong VBT
ĐỊA LÍ
BÀI: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN
Ở VÙNG NÚI HOÀNG LIÊN SƠN
I.MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: 
HS biết ruộng bậc thang & một số nghề thủ công ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
Khai thác khoáng sản ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
2.Kĩ năng:
Trình bày những đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
Bước đầu biết dựa vào tranh ảnh để tìm ra kiến thức.
Biết dựa vào hình vẽ kể tên thứ tự các công việc trong việc sản xuất ra phân lân.
Xác lập được mối quan hệ địa lí giữa thiên nhiên & hoạt động sản xuất của con người.
3.Thái độ:Yêu quý lao động
Bảo vệ tài nguyên môi trường.
II.CHUẨN BỊ:
SGK
Tranh ảnh một số mặt hàng thủ công, khai thác khoáng sản..
Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Khởi động: 
Bài cũ: Kể tên một số dân tộc ít người ở vùng núi Hoàng Liên Sơn?
Mô tả nhà sàn & giải thích tại sao người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn thường làm nhà sàn để ở?
Người dân ở vùng núi cao thường đi lại & chuyên chở bằng phương tiện gì? Tại sao?
GV nhận xét
Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Giới thiệu: 
Hoạt động1: Hoạt động cả lớp
GV yêu cầu HS tìm vị trí của địa điểm ghi ở hình 1 trên bản đồ tự nhiên Việt Nam.
Ruộng bậc thang thường được làm ở đâu?
Tại sao phải làm ruộng bậc thang?
Người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn trồng gì trên ruộng bậc thang?
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
Kể tên một số sản phẩm thủ công nổi tiếng của một số dân tộc ở vùng núi Hoàng Liên Sơn.
Nhận xét về hoa văn & màu sắc của hàng thổ cẩm.
GV sửa chữa & giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
Hoạt động 3: Hoạt động cá nhân
Kể tên một số khoáng sản có ở vùng núi Hoàng Liên Sơn?
Tại sao chúng ta phải bảo vệ, gìn giữ & khai thác khoáng sản hợp lí?
Ở vùng núi Hoàng Liên Sơn, hiện nay khoáng sản nào được khai thác nhiều nhất?
Mô tả quá trình sản xuất ra phân lân.
GV sửa chữa & giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
HS tìm vị trí của địa điểm ghi ở hình 1 trên bản đồ tự nhiên của Việt Nam
HS quan sát hình 1 & trả lời các câu hỏi
Giúp cho việc lưu giữ nước, chống xói mòn.
HS dựa vào tranh ảnh, vốn hiểu biết thảo luận trong nhóm theo các gợi ý
Đại diện nhóm báo cáo
HS bổ sung, nhận xét
HS quan sát hình 3, đọc mục 3, trả lời các câu hỏi
Quặng a-pa-tit được khai thác ở mỏ, sau đó được chuyển đến nhà máy a-pa-tit để làm giàu quặng (loại bỏ bớt đất đá), quặng được làm giàu đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào nhà máy sản xuất phân lân để sản xuất ra phân lân phục vụ nông nghiệp
Củng cố 
Người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn làm những nghề gì? Nghề nào là nghề chính?
Dặn dò: 
Chuẩn bị bài: Trung du Bắc Bộ.
Môn: Địa lí
MÔN: KHOA HỌC
BÀI 8 
TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP
 ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
I-MỤC TIÊU:
Sau bài này học sinh biết:
-Giải thích lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm động vật.
-Nêu ích lợi của việc ăn cá. 
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Hình trang 18,19 SGK. 
III-CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC CHỦ YẾU:
Khởi động: 
Bài cũ:
-Ta cần ăn nhiều loại thức ăn nào?
-Ta cần ăn hạn chế loại thứ ăn nào?
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
Giới thiệu:
Bài “Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật”
Phát triển:
Hoạt động 1:Trò chơi “Thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm”
-Chia lớp thành hai đội, mỗi đội cử ra 1 bạn ghi vào giấy khổ to và 1bạn là đội trưởng.
-Lần lượt mỗi đội sẽ nói tên các thức ăn liên tiếp nhau,thư kí mỗi đội sẽ ghi lại. Đội nào nói lại món ăn của đội bạn hoặc nói chấm sẽ thua. Hai đội chơi trong thời gian 10 phút.
-Bấm giờ,khi kết thúc sẽ treo bảng danh sách thức ăn lên. Tuyên bố đội thắng.
Hoạt động 2:Tìm hiểu lí do cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật 
-Dựa trên các thức ăn đã lập ở hoạt động trước, yêu cầu hs chỉ ra thức ăn nào chứa đạm động vật thức ăn nào chứa đạm thực vật?
-Tại sao chúng ta cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật?
Kết luận:
--Mỗi loại đạm có chứa những chất bổ ở tỉ lệ khác nhau. Aên kết hợp đạm động vật và đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Trong tổng số lượng đạm cần ăn, nên ăn từ 1/3 đến ½ đạm động vật
-Ngay trong nhóm đạm động vật, cũng nên ăn thịt ở mức vừa phải. Nên ăn cá nhiều hơn ăn thịt vì đạm cá dễ tiêu hơn đạm thịt; tối thiểu mỗi tuần nên ăn 3 bữa cá.
-Kể tên các loại thức ăn: gà rán, cá kho, mực xào
-Hai đội chơi.
HStrả lời
Củng cố:
Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thục vật.
Dặn dò:
Chuẩn bị bài sau, nhận xét tiết học.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 4 TH Tuan 4.doc