Sáng kiến kinh nghiệm Dạy các dạng toán về phân số cho học sinh giỏi Toán ở Lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy các dạng toán về phân số cho học sinh giỏi Toán ở Lớp 4

Cùng với Tiếng Việt – Toán học là môn học có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng ở bậc tiểu học. Toán học giúp bồi dưỡng tư duy lô gíc, bồi dưỡng và phát sinh phương pháp suy luận, phát triển trí thông minh, tư suy lô gíc sáng tạo, tính chính xác, kiên trì, trung thực.

- Kể từ năm học 1995- 1996 các vấn đề về phân số được chính thức đưa vào chương trình môn Toán ở bậc tiểu học và trở thành một chủ đề quan trọng trong chương trình . Đây là một nội dung khó đối với học sinh lớp 4, hơn thế nữa trong các kì thi học sinh giỏi hiện nay thì các bài toán về phân số luôn xuất hiện . Vì thế , việc giải thành thạo các bài toán về phân số là một yêu cầu khó đối với tất cả các em học sinh, đặc biệt là đối với học sinh khá giỏi .

- Chính vì vậy tôi đã đi sâu tìm tòi và nghiên cứu cách dạy các bài toán về phân số để bồi dưỡng cho những học sinh khá và giỏi toán ở lớp 4, nhằm giúp các em có kiến thức một cách hệ thống các dạng toán về phân số, giúp các em tháo gỡ khó khăn khi gặp các bài toán về phân số trong các đề thi học sinh giỏi.

 

doc 37 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 5200Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy các dạng toán về phân số cho học sinh giỏi Toán ở Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục quận ngô quyền 
Tên đề tài
Dạy các dạng toán về phân số cho học sinh giỏi toán ở lớp 4
Tác giả: Đặng Thị Thu Chinh
 Đơn vị: Trường tiểu học Nguyễn Khuyến 
Năm học: 2010- 2011
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản cam kết 
I. Tác giả
 Họ và tên : Đặng Thị Thu Chinh
 Sinh ngày 23 tháng 2 năm 1975
 Đơn vị Trường Tiểu học Nguyễn Khuyến 
 Điện thoại : 0988778971
II. Sáng kiến kinh nghiệm 
„ Dạy các dạng toán về phân số cho học sinh giỏi ở lớp 4“
III. Cam kết 
 Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nừu có sảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãng đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD&DT về tính trung thực của bản cam kết này 
 Ngày 20 tháng 11 năm 2010 
 Người cam kết 
 Đặng Thị Thu Chinh 
Danh sách các sáng kiến kinh nghiệm đã viết
TT
Tên SKKN
Thuộc thể loại
Năm viết 
Xếp loại
1
 Một số biện pháp rèn đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 
2006- 2007
B
2
 Tìm hiểu nội dung chương trình và phương pháp dạy học Số học Toán 3 chương trình Tiểu học mới.
2007- 2008
A
3
Một số biện pháp rèn đọc hiểu cho học sinh lớp 4
2008- 2009
B
4
2009- 2010
B
Phần 1: Đặt vấn đề
b { a
I. Lí do chọn đề tài
Cùng với Tiếng Việt – Toán học là môn học có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng ở bậc tiểu học. Toán học giúp bồi dưỡng tư duy lô gíc, bồi dưỡng và phát sinh phương pháp suy luận, phát triển trí thông minh, tư suy lô gíc sáng tạo, tính chính xác, kiên trì, trung thực. 
- Kể từ năm học 1995- 1996 các vấn đề về phân số được chính thức đưa vào chương trình môn Toán ở bậc tiểu học và trở thành một chủ đề quan trọng trong chương trình . Đây là một nội dung khó đối với học sinh lớp 4, hơn thế nữa trong các kì thi học sinh giỏi hiện nay thì các bài toán về phân số luôn xuất hiện . Vì thế , việc giải thành thạo các bài toán về phân số là một yêu cầu khó đối với tất cả các em học sinh, đặc biệt là đối với học sinh khá giỏi .
- Chính vì vậy tôi đã đi sâu tìm tòi và nghiên cứu cách dạy các bài toán về phân số để bồi dưỡng cho những học sinh khá và giỏi toán ở lớp 4, nhằm giúp các em có kiến thức một cách hệ thống các dạng toán về phân số, giúp các em tháo gỡ khó khăn khi gặp các bài toán về phân số trong các đề thi học sinh giỏi.
II. Mục đích nghiên cứu 
- Nghiên cứu về “ Dạy các dạng toán về phân số cho học sinh giỏi toán lớp 4” từ đó đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm giúp việc giảng dạy đội tuyển đạt kết quả cao.
III. Kết quả cần đạt được 
 - Nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở lớp 4 tạo nền tảng cho các em học tốt toán ở lớp 5 và các lớp trên.
IV. Đối tượng nghiên cứu 
 - Đội tuyển học sinh giỏi toán 4 và 5
V. Phạm vi nghiên cứu 
 - Chương phân số – toán 4
Phần 2. nội dung
b { a
I. Cơ sở lí luận
Trong các môn học ở bậc tiểu học, môn toán có vị trí rất quan trọng. Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới khách quan, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động hằng ngày cho mỗi cá nhân con người. Toán học có khả năng phát triển tư duy lôgíc, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới khách quan như: trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích tổng hợp .nó có vai trò rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận. Nó có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt sáng tạo góp phần vào giáo dục ý chí, đức tính cần cù, ý thức vượt khó, khắc phục khó khăn của học sinh tiểu học.
Vì nhận thức của học sinh giai đoạn này, cảm giác và tri giác của các em đã đi vào những cái tổng thể, trọn vẹn của sự vật hiện tượng, đã biết suy luận và phân tích. Nhưng tri giác của các em còn gắn liền với hành động trực quan nhiều hơn, tri giác về không gian trừu tượng còn hạn chế. Sự phát triển tư duy, tưởng tượng của các em còn phù thuộc vào vật mẫu, hình mẫu. Quá trình ghi nhớ của các em còn phù thuộc vào đặc điểm lứa tuổi, ghi nhớ máy móc còn chiếm phần nhiều so với ghi nhớ lôgíc. Khả năng điều chỉnh chú ý chưa cao, sự chú ý của các em thường hướng ra ngoài vào hành động cụ thể chứ chưa có khả năng hướng vào trong ( vào tư duy ). Tư duy của các em chưa thoát khỏi tinh cụ thể còn mang tính hình thức . Hình ảnh của tượng tượng, tư duy đơn giản hay thay đổi. Cuối bậc tiểu học các em biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng có tính khái quát hơn. Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn so với trí nhớ từ ngữ lôgíc.
Cuối bậc tiểu học, khả năng tư duy của các em chuyển dần từ trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng, khả năng phân tích tổng hợp đã được diễn ra trong trí óc dựa trên các khái niệm và ngôn ngữ. Trong quá trình dạy học, hình thành dần khả năng trừu tượng hoá cho các em đòi hỏi người giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm lí của các em thì mới có thể dạy tốt và hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển tư duy và khả năng sáng tạo cho các em, giúp các em đi vào cuộc sống và học lên các lớp trên một cách vững chắc hơn.
Dựa vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học mà trong quá trình dạy học phải làm cho những tri thức khoa học xuất hiện như một đối tượng, kích thích sự tò mò, sáng tạo.cho hoạt động khám phá của học sinh, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy linh hoạt sáng tạo, khả năng tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào những trường hợp có liên quan vào đời sống thực tiễn của học sinh.
II. Thực trạng việc dạy và học 
1. Về học sinh 
- ở chương trình môn toán lớp 4, nội dung phân số và các phép tính về phân số được đưa vào dạy học kỳ II. Vừa làm quen, học khái niệm phân số các em phải học ngay các phép toán về phân số, rồi giải các bài toán về phân số cho nên các em cảm thấy đây là một nội dung khó, khi bồi dưỡng các bài toán khó về phân số nhiều em cảm thấy " sợ "giải các bài toán về phân số.
- Việc vận dụng các tính chất của phân số, các qui tắc tính chậm.
- Các tính chất của các phép tính về phân số trừu tượng nhiều học sinh khó nhận biết, mối quan hệ giữa các thành phần trong các phép tính về phân số nhiều học sinh không phát hiện được do khả năng quan sát chưa nhanh.
- Qua nhiều đề thi kiểm tra chất lượng học sinh giỏi của trường, của Quận, của Thành phố (những năm trước), phần nhiều học sinh không giải quyết được bài toán có nội dung về phân số, giải sai về cách giải, không chính xác về kết quả. Gần đây nhất là trong đề thi khảo sát chất lượng học sinh giỏi(đầu năm ) ở lớp 5 có một bài tập số 5 :
Tính nhanh : (2điểm) - Bài tập phát hiện học sinh giỏi
Thực tế số em giải được và đúng bài tập này rất ít, phần nhiều giải sai hoặc bỏ giấy trắng, nhiều em giải dài dòng chưa nhanh. Tìm hiểu nguyên nhân thấy rằng các em không biết quan sát, so sánh, các phân số trong tổng, không phân tích được qui luật có trong dãy phân số đó để tính nhanh.
2. Về giáo viên 
- Qua tìm hiểu tôi nhận thấy các đồng chí giáo viên đựoc phân công bồi dưỡng toán cho học sinh chưa thấy được vị trí quan trọng của các bài toán về phân số. Trong các bài dạy về phân số giáo viên không mở rộng kiến thức cho học sinh. Khi bồi dưỡng cho học sinh giỏi không hệ thống được các nội dung kiến thức, không phân định được rõ dạng bài, để khắc sâu cách giải cho học sinh.
- Phương pháp dạy các bài toán về phân số còn chưa phù hợp với nhận thức và trình độ của học sinh, không gây được hứng thú và sự say mê học toán của các em.
3. Kết quả
Với 20 học sinh lớp 4 năm học trước và đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi của trường năm học này.
Bài toán về phân số được học sinh giải quyết với kết quả như sau :
 G : 1 em =5% TB : 8 em =40%
 K : 5 em = 25% y : 6 em = 30%
Trước thực trạng trên tôi rất băn khoăn và trăn trở. Khi được ban giám hiệu nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4, tôi đã nghiên cứu các tài liệu và tìm ra cho mình một số biện pháp để dạy cho học sinh giải các bài toán về phân số nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở lớp 4 tạo nền tảng cho các em học tốt toán ở lớp 5 và các lớp trên.
III. Biện pháp thực hiện đề tài 
Trong quá trình bồi dưỡng nội dung về phân số cho học sinh giỏi toán ở lớp 4, tôi chia làm ba mạch kiến thức như sau : 
 1: Phân số và tính chất cơ bản của phân số : gồm các bài toán điển hình đề cập đến các vấn đề :
 + Khái niệm phân số 
 + Tính chất cơ bản của phân số 
 + So sánh phân số 
 + Rút gọn phân số và quy đồng mẫu số 
 2: Bốn phép tính về phân số.Gồm các bài toán xoay quanh các nội dung về kĩ thuật tính toán 
 3: Toán đố về phân số: Gồm các bài toán có lời văn thuộc về những loại toán chính thường gặp về phân số . Trong đó có :
 + 3 loại toán cơ bản về phân số 
 + 3 dạng toán điển hình về phân số 
 + Một số loại toán thường gặp khác về phân số .
 Trong mỗi phần đều có tóm tắt lí thuyết , các bài toán mẫu – các thủ thuật tính toán – cách nhận dạng bài và các bài tập vận dụng để rèn kĩ năng tính toán . 
phân số và tính chất cơ bản của phân số :
 A. Các kiến thức cần ghi nhớ :
 I. Phân số 
 1- Phân số là do số do một hay nhiều phần bằng nhau của đơn vị tạo thành.
 2- Phân số là thương đúng của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên ( khác 0)
 3- Các phân số lớn hơn đơn vị còn được viết dưới dạng hỗn số 
II. Tính chất cơ bản của phân số.
 Khi ta nhân hoặc chia cả tử số và mẫu số của phân số với cùng một số tự nhiên ( khác 0) thì giá trị của phân số không thay đổi .
 áp dụng :
 1- Rút gọn phân số 
 2- Quy đồng mẫu số các phân số 
 a) Muốn quy đồng mẫu số các phân số ta thường làm như sau:
 - Bước 1: Tìm mẫu số chung;
 - Bước 2 : Chia mẫu số chung cho từng mẫu số để tìm thừa số phụ.
 - Bước 3 : Lần lượt nhân cả tử số và mẫu số của từng phân số với thừa số phụ tương ứng .
 b) Ba cách tìm mẫu số chung:
 - Quy tắc 1: Nhân tất cả các mẫu số với nhau.
 - Quy tắc 2: Nếu mẫu số lớn nhất chia hết cho các mẫu số khác thì lấy luôn mẫu số lớn nhất làm mẫu số chung.
 - Quy tắc 3: Đem mẫu số lớn nhất lần lượt nhân với 2; 3; 4; cho đến khi tích chia hết cho các mẫu số còn lại thì lấy tích đó làm mẫu số chung.
III. So sánh phân số:
- Quy tắc 1: 
 Phân số có tử số lớn hơn mẫu số thì lớn hơn 1. 
 Phân số có tử số bằng mẫu số thì bằng 1.
 Phân số có tử số bé hơn mẫu số thì bé hơn 1.
- Quy tắc 2: 
 Trong hai phân số có cùng mẫu số, phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơ ... số phần tấm vải là: (tấm vải).
	Số phần tấm vải bán được buổi chiều là: (tấm vải).
	Cả sáng và chiều bán được số phần tấm vải là (tấm vải).
	Số phần tấm vải ứng với 20m vải là: (tấm vải).
Tấm vải dài là:
	Buổi sáng bán được số mét vải là: 
	Vậy buổi chiều cũng bán được 12 mét vải.
	Đáp số: tấm vải: 44 m; sáng :12m ;chiều : 12m.
Ví dụ 5 : (Tìm một phân số của một số )
 Ba người chia nhau 720 ngàn ( đồng ). Người thứ nhất được số tiền, người thứ hai được số tiền, còn bao nhiêu là của người thứ ba. 
Tính số tiền của người thứ ba
Giải
Cách 1: 
Người thứ nhất được:
 720 : 6 = 120 ( ngàn ) 
Người thứ hai được 
 720 x = 270 ( ngàn ) 
Hai người đầu được:
 120 + 270 = 390 ( ngàn ) 
Người thứ ba được:
 720 – 390 = 330 ( ngàn )
Cách 2 :
Phân số chỉ số tiền của hai ngươi đâùu là :
 + = ( tổng số tiền ) 
Phân số chỉ số tiền của người thứ ba là :
 - =( tổng số tiền )
Số tiền của người thứ ba là :
 720 x = 330 ( ngàn )
 Đáp số : 330 ngàn đồng 
Ví dụ 6 : ( Tìm các số biết tổng và tỉ số của chúng )
Tổng số tuổi của ba cha con là 85, trong đó :
- Tuổi con gái bằng tuổi cha.
- Tuổi con trai bằng tuổi con gái .
Tính số tuổi từng người 
Giải
Phân số chỉ số tuổi của con trai là :
 x = ( tuổi cha ) 
Phân số chỉ số tuổi của cả ba cha con là :
 + + = ( tuổi cha )
Tuổi cha là :
 85 : = 50 ( tuổi )
Tuổi con gái là 
 50 x = 20 ( tuổi ) 
Tuổi con trai là : 
 50 x = 15 ( tuổi ) 
 Đáp số : Cha : 50 tuổi ; con gái : 20 tuổi ; con trai : 15 tuổi 
Ví dụ 7 : ( Tìm các số biết hiệu và tỉ số của chúng )
Một giá sách có ba ngăn:
- Số sách ở ngăn thứ nhất bằng số sách ở ngăn thứ ba.
- Số sách ở ngăn thứ hi bằng số sách ở ngăn thứ nhất .
Biết ngăn thứ ba có nhiều hơn ngăn thứ hai 45 cuốn, hỏi số sách ở mỗi ngăn ? 
Giải
Theo đầu bài thì :
Số sách ngăn thứ ba bằng ngăn thứ nhất 
 Phân số chỉ 45 cuốn sách là :
 - = ( ngăn thứ nhất )
Số sách ở ngăn thứ nhất là :
 45 : = 60 ( cuốn)
Số sách ở ngăn thứ hai là : 
 50 x = 45 ( cuốn ) 
Số sách ở ngăn thứ ba là : 
 45 + 45 = 90 ( cuốn )
 Đáp số : 60 cuốn, 45 cuốn và 90 cuốn 
ơ 
 Ví dụ 8 : 
 Người công nhân thứ nhất sửa xong một đoạn đường trong 4 giờ. Người công nhân thứ hai có thể sửa xong đoạn đường đó trong 6 giờ. Nếu hai công nhân cùng làm thì đoạn đường được sửa xong trong bao lâu? 
Hd giải:
- Tìm số phần đường sửa được của mỗi người trong 1 giờ.	 - - Cả hai người sửa trong một giờ được bao nhiêu phần đường? 
- Tìm thời gian để hai người sửa xong đoạn đường.
Giải:
 Trong một giờ, công nhân thứ nhất sửa được là: (đoạn đường).
	Trong một giờ , công nhân thứ hai sửa được là : (đoạn đường).
Trong một giờ , cả hai công nhân sửa được là: (đoạn đường).
Thời gian để hai công nhân cùng sửa xong là:( Giờ )
	1 giờ = 60 phút ⇒
	Đáp số: 2 giờ 24 phút.
Ví dụ 9: 
 Trong phong trào thi đua lập thành tích chào mừng ngày 20/ 11, học sinh một trường tiểu học đạt số điểm 10 như sau: Số điểm 10 của khối Một bằng tổng số điểm 10 của 4 khối còn lại. Số điểm 10 của khối Hai bằng tổng số điểm 10 của 4 khối còn lại. Số điểm 10 của khối Ba bằng tổng số điểm 10 của 4 khối còn lại. Số điểm 10 của khối Bốn bằng tổng số điểm 10 của 4 khối còn lại và khối Năm đạt 101 điểm 10. Hỏi toàn trường đạt bao nhiêu điểm 10 và mỗi khối đạt bao nhiêu điểm 10 ?
Hd giải: - Tìm số phần điểm 10 của mỗi khối so với tổng số điểm 10 của toàn trường (dùng sơ đồ đoạn thẳng).
	 - Tìm tổng số phần điểm 10 của 4 khối: 1, 2, 3, 4.
	 - Tìm phân số chỉ số điểm 10 của khối Năm.
	 - Tìm số điểm 10 của 5 khối ⇒ tìm số điểm 10 của mỗi khối.
Giải:
 Số điểm 10 của khối Một bằng tổng số điểm 10 của 4 khối còn lại. 
⇒ Ta có: Khối Một có số điểm 10: 
 Số điểm 10 của 4 khối còn lại:
 Vậy số điểm 10 của khối Một = tổng số điểm 10 của toàn trường.
Tương tự như vậy ta có: 
Số điểm 10 của khối Hai bằng số điểm 10 của toàn trường.
Số điểm 10 của khối Ba bằng số điểm 10 của toàn trường.
Số điểm 10 của khối Bốn bằng số điểm 10 của toàn trường.
	Phân số chỉ tổng số điểm 10 của 4 khối trên là:
	 (tổng số điểm 10 của cả trường)
	Phân số chỉ số điểm 10 của khối Năm là:
	 (tổng số điểm 10 của cả trường)
	Số điểm 10 của toàn trường là: (điểm 10)
	Số điểm 10 của khối Một là: 420 x = 105 (điểm 10)
	Số điểm 10 của khối Hai là: (điểm 10)
	Số điểm 10 của khối Ba là: (điểm 10)
	Số điểm 10 của khối Bốn là: (điểm 10)
	Đáp số: Toàn trường: 420(điểm 10)
	Khối Một : 105 (điểm 10)
	Khối Hai : 84 (điểm 10)
	Khối Ba : 70 (điểm 10)
	 	Khối Bốn: 60 (điểm 10).
C. Các bài luyện tập.
1/ Trung bình cộng của 3 phân số bằng . Nếu tăng phân số thứ nhất lên hai lần thì 
trung bình cộng bằng . Nếu tăng phân số thứ hai lên hai lần thì trung bình cộng bằng . Tìm 3 phân số đó ?
 Đáp số: phân số thứ nhất: , phân số thứ hai: , phân số thứ ba: 
2/ Một người bán vịt, lần thứ nhất bán số vịt, , lần thứ hai bán số vịt, , lần thứ ba bán 36 con thì vừa hết. Hỏi người đó đã bán bao nhiêu con vịt ?
	Đáp số: 70 con vịt.
3/ Một cửa hàng bán một tấm vải làm 3 lần. Lần thứ nhất bán tấm vải và 5 mét. Lần thứ hai bán chỗ vải còn lại và 3 mét. Lần thứ ba bán 17 mét thì hết tấm vải. Hỏi lần thứ nhất, lần thứ hai mỗi lần bán bao nhiêu mét vải ?
	Đáp số: Lần 1 : 25 m
. Lần 2 : 18 m
4/ Một cái bể được bắc hai vòi nước chảy vào bể. Vòi thứ nhất chảy một mình sau 7 
giờ thì đầy bể. Vòi thứ hai chảy đầy bể sau 5 giờ. Hỏi nếu mở cả hai vòi cùng chảy 
một lúc thì sau bao lâu sẽ đầy bể ?
	Đáp số: 2 giờ 55 phút.
5/ Trong tháng thi đua vừa qua, khối 4 của trường Tiểu học Sen Chiểu có 3 lớp 4 A, 4B, 4 C. Số điểm 10 của lớp 4A bằng số điểm 10 của hai lớp còn lại. Số điểm 10 của lớp 4B bằng số điểm 10 của hai lớp còn lại. Hỏi mỗi lớp đạt được bao nhiêu điểm 10 ? Biết nếu lớp 4C giành thêm 20 điểm 10 nữa thì số điểm 10 của lớp 4C là số nhỏ nhất có 3 chữ số.
	Đáp số: 4A: 64 điểm 10
	 4B: 48 điểm 10 ; 4C : 80 điểm 10.
6/ An mua sách hết số tiền An có, mua vở hết số tiền còn lại. Sau khi mua vở và 
sách An còn lại 3000 đồng. Hỏi An có bao nhiêu tiền ?.
	Đáp số: 36.000 đồng.
7/ ở một cái hồ có hai vòi nước. Vòi thứ nhất chảy đầy hồ trong 5 giờ, vòi thứ hai tháo hết hồ đầy nước trong 7 giờ. Nếu hồ không có nước, mở cả hai vòi thì trong bao lâu sẽ đầy hồ ? 
 Đáp số: ( giờ )
IV. Kết quả thực hiện đề tài.
	Sau một thời gian nghiên cứu và dạy cho học sinh khá giỏi các dạng toán liên quan đến phân số, kết quả cho thấy:
- Củng cố cho học sinh vững chắc hơn các kiến thức về phân số. Khi các em hiểu kiến thức về phân số một cách có hệ thống, từ đó vận dụng vào từng dạng bài tập một cách dễ dàng. Giải được các bài tập khó mà không ngại, không sợ.
- Kĩ năng giải các bài toán được hình thành qua nhiều bài luyện tập như tìm hiểu bài toán, phân tích các dữ kiện đầu bài, lập kế hoạch giải toán và trình bày lời giải rất nhanh, rất khoa học.
- Khả năng lập luận, diễn đạt trong việc giải toán của các em chặt chẽ hơn, lô gíc hơn.
- Ngoài ra các em còn rất hứng thú và yêu thích học toán, nhất là các bài toán về phân số, nhiều em có kĩ năng, kĩ xảo giải toán tốt.
- Kết quả cụ thể như sau (lấy ở kết quả kiểm tra chất lượng học sinh giỏi). 
Điểm
 20 em được bồi dưỡng
20 em không được bồi dưỡng
1 → 4
0
6em = 30%
5 → 6
6 em = 20%
8 em = 40%
7 → 8
8 em = 80 %
5 em = 30%
9 → 10
6 em = 30 %
1 em = 10%
	Với kết quả bài kiểm tra chất lượng học sinh giỏi của trường, lớp 4 do tôi trực tiếp bồi dưỡng có 15 em đạt học sinh giỏi cấp trường, trong đó điểm môn toán đều đạt khá và giỏi.
	Qua kết quả trên tôi thấy việc dạy cho học sinh giỏi các bài toán về phân số thực sự đã góp phần nâng cao chất lượng học môn toán của các em học sinh giỏi.
	Trong phạm vi kiến thức về phân số ở lớp 4 tôi chỉ đưa ra và dạy một số dạng tiêu biểu, phù hợp với nhận thức và trình độ học sinh lớp 4. Còn rất nhiều dạng toán về phân số rất hay tôi sẽ nghiên cứu và dạy bồi dưỡng vào chương trình lớp 5. Hi vọng với nền tảng vững chắc ở lớp 4, các em sẽ học tốt hơn ở lớp 5.
Phần 3. kết luận và khuyến nghị.
b { a
	Muốn truyền đạt cho học sinh nắm được cách giải các bài toán về phân số, người giáo viên phải nghiên cứu, đọc nhiều tài liệu, sách tham khảo để tìm ra các dạng bài tập theo nội dung kiến thức khác nhau một cách cụ thể. Sau đó sắp xếp các bài toán đó theo hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
	Dạy các bài tập về phân số đòi hỏi học sinh phải huy động phối hợp nhiều nội dung kiến thức khác về môn toán như các dạng toán cơ bản, các tính chất của phép tính. Để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy đặc biệt coi trọng việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Người giáo viên chỉ là người gợi mở dẫn dắt để học sinh tự tìm ra cách giải. Dạy cho học sinh cách quan sát, phân tích các dữ kiện của đầu bài, tìm hiểu mối liên hệ giữa các dữ kiện, cách suy luận lô gic để bài giải chặt chẽ.
	Với đặc điểm nhân thức của học sinh tiểu học: dễ nhớ song lại dễ quên, tư duy trực quan, do đó giáo viên cần cho học sinh được luyện tập nhiều, các bài cần có hệ thống, bài trước làm cơ sở hướng giải cho bài sau, các bài tập cần được nâng khó dần.
	Trong quá trình dạy cần quan tâm đến chấm và chữa bài làm cho học sinh để xem bài làm đã chính xác chưa, chỗ nào cần sửa hoặc bổ sung.
	Hiện nay việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán đang là một việc khó đối với giáo viên, nhất là về mặt phương pháp giảng dạy. Tôi tha thiết mong các cấp lãnh đạo thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi để tôi được giao lưu học hỏi với những sáng kiến hay, những kinh nghiệm quý báu của đồng nghiệp giúp cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi tốt hơn, đáp ứng được với sự phát triển của KH, sự kì vọng của cha mẹ học sinh và nhà trường.
	Trên đây là một vài biện pháp của tôi trong việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi toán với nội dung về phân số ở lớp 4. Do còn ít kinh nghiệm giảng dạy nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các lãnh đạo để tôi giảng dạy được tốt hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
 Ngày 20 tháng 11 năm 2010
 Tác giả 
 Đặng Thị Thu Chinh 
ý kiến nhận xét đánh giá và xếp loại của hội đồng
khoa học cơ sở.
..............
..
..
..
..
Ngày.tháng. năm 2010.
 Chủ tịch hội đồng.
Đánh giá và xếp loại của hội đồng khoa học
Ngành giáo dục đào tạo quận.
..............
..
..
..
..
Ngày.tháng. năm 2010.
 Chủ tịch hội đồng.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKNChinh.doc