I. Tập đọc:
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tt):
1) Trận địa mai phục của bọn nhện như thế nào?
a) Bọn nhện giăng tơ kín ngang đường.
b) Bọn nhện giăng tơ kín bên đường, bố trí nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín trong hang.
c) Bọn nhấn bố trí rất nhiều điểm, đứng đầu là mụ nhện cái.
2) Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ?
a) Cuống cuồng chạy dọc, chạy ngang, phá hết các dây tơ giăng lối.
b) Chủ động hỏi, lời lẽ rất oai, giọng thách thức của một kẻ mạnh.
c) Có hành động tỏ rõ sức mạnh quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh phách.
Họ và tên: Lớp: Ôn tập kiến thức tuần 2 Tiếng Việt: Tập đọc: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tt): Trận địa mai phục của bọn nhện như thế nào? Bọn nhện giăng tơ kín ngang đường. Bọn nhện giăng tơ kín bên đường, bố trí nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín trong hang. Bọn nhấn bố trí rất nhiều điểm, đứng đầu là mụ nhện cái. Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ? Cuống cuồng chạy dọc, chạy ngang, phá hết các dây tơ giăng lối. Chủ động hỏi, lời lẽ rất oai, giọng thách thức của một kẻ mạnh. Có hành động tỏ rõ sức mạnh quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh phách. Những lí do khiến bọn nhện không ức hiệp Nhà Trò nữa là: Hiểu ra lẽ phải: Không nên vì món nợ nhỏ mà bắt nạt kẻ yếu. Nể phục trước hành động đầy sức mạnh của Dế Mèn. Thấy tiếc công sức khi đi đòi nợ. Tên gọi nào phù hợp nhất với tính cách của Dế Mèn? Võ sĩ Hiệp sĩ Tráng sĩ Dũng sĩ Chiến sĩ Anh hùng Truyện cổ nước mình: Tác giả yêu “Truyện cổ nước mình” vì: Vì truyện cổ rất nhân hậu, lại có ý nghĩa sâu xa. Vì truyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất cao đẹp của dân tộc. Vì truyện cổ truyền lại cho đời sau nhiều lời răn dạy, kinh nghiệm quý báu. Cả ba ý trên. Những truyện cổ được nhắc đến trong bài thơ: Cây khế, Tấm Cám Tấm Cám, đẽo cày giữa đường Cây khế, Đẽo cày giữa đường. Câu thơ nói lên ý nghĩa sâu xa của câu chuyện là: Luyện từ và câu: Những từ nói về lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương con người là: Thương người Nhân ái Ái mộ Hiền từ Thông minh Nhân từ Bao dung Nhân nghĩa Nhân đức Tìm từ có tiếng “nhân” điền vào chỗ chấm trong những câu sau cho phù hợp: Hội đã mở rộng vòng tay đón nhận những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Họ đã lập quỹ để giúp đỡ những người gặp khó khăn. Chị ấy là một phụ nữ rất Cho các từ: nhân dân, nhân hậu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài, nhân công Gạch dưới những từ có tiếng “nhân” có nghĩa là “người”. Trong những từ còn lại tiếng “nhân” có nghĩa là: Đặt câu với một từ trong bài: Những câu sử dụng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận đứng sai là lời giải thích cho bộ phận đứng trước là: Bác sĩ điềm tĩnh hỏi: Anh bảo tôi phải không? Mặt biển sáng hẳn ra: trăng đã lên. Hồ Chủ tích đã nói: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Mận ở vùng này cũng đủ loại: mận vàng, mận đỏ, mận tím. Con đường này tôi đã quen đi lại nhiều lần nhưng hôm nay ự nhiên thấy lạ: hôm nay tôi đi học. Khoanh tròn vào những dâu hai chấm dùng để báo hiện lời nói của nhân vật: Tôi đang đứng trên mũi thuyền, bỗng có tiếng gọi: Mau ra coi, An ơi! Gần tới sân chim rồi. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, sòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Có một điều dễ hiểu mà ai cũng thấy ngay: cả cái cây rợp bóng và cả bà cụ bán nước chè này đều lành và tốt cả. Người Việt Bắc nói rằng: “Ai chưa biết hát bao giờ đến ba bể sẽ biết hát. Ai chưa biết làm thơ đến Ba Bể sẽ làm được thơ”. Điền dấu hai chấm vào ô trống cho thích hợp: Cò đang lội ruộng bắt tép Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi Chị bắt tép thế vất vả thế, chẳng sợ làm bẩn hết áo trắng sao Cò vui vẻ trả lời Khi làm việc, ngại gì bẩn hả chị Cuốc bảo Em không nghĩ có lúc chị phải khó nhọc thế này Hải bảo tôi “Chiều nay lớp mình sẽ học thêm ba tiết Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội Điền dấu hai chấm thích hợp trong các câu sau: Mâm cơm trông thật hấp dẫn một đĩa cá rô rán vàng ươm, một bát con nước mắm ớt, bát tô canh cá rô rau cải, một đĩa cà muối. Nói về mẹ, Trần Đăng Khoa đã viết thật cảm động Mẹ là đất nước tháng ngày của con Vừa thấy tôi, Nga hỏi ngay Hôm qua bạn có đến nhà Ngọc không? Tập làm văn: Hãy viết một đoạn văn tả lại niềm vui của mẹ khi thấy em đã làm được một việc tốt. Toán: Lịch sử: Làm quen với bản đồ: Ghi số 1, 2, 3 vào ô theo trình tự các bước sử dụng bản đồ: Xem bảng chú giải để biết kĩ hiệu đối tượng lịch sử hoặc địa lí Đọc tên bản đồ để biết bản đồ đó thể hiện nội dung gì Tìm đối tượng lịch sử hoặc địa lí trên bản đồ dựa vào kí hiệu Dựa vào lược đồ sau đây hãy cho biết: Lược đồ các sông chính Việt Nam Tên của bản đồ này là: Phía bắc nước ta giáp với: Nêu tên một số con sông lớn ở nước ta: Biển Đông nằm ở phía của nước ta Lào và Cam – pu – chia nằm ở phía của nước ta Địa lí: Dãy Hoàng Liên Sơn Dãy núi cao nhất ở những dãy núi ở Bắc Bộ là: Dãy Ngân Sơn Dãy Sông Gâm Dãy Bắc Sơn Dãy Đông Triều Dãy Hoàng Liên Sơn Dãy Hoàng Liên Sơn là dãy núi: Cao nhất nước ta, có đỉnh tròn, sườn thoải Cao nhất nước ta, có đỉnh nhọn, sườn dốc Cao thứ hai nước ta, có đỉnh nhọn, sườn dốc Cao nhất nước ta, có đỉnh tròn, sườn dốc Điền từ thích hợp vào chỗ chấm: nóc nhà, Phan-xi-păng, lạnh, mây mù, tuyết rơi Dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh cao nhất nước ta và được gọi là của Tổ quốc. Ở những nơi cao của dãy núi này khí hậu quanh năm. Vào mùa đông có khi có Trên các đỉnh núi cao thường có bao phủ. Nối những từ ngữ ở cột A với cột B cho thích hợp để nói về đặc điểm của dãy Hoàng Liên Sơn: A B Độ cao Nằm giữa sông Hồng và sông Đà Vị trí Gần 30km Chiều dài Rất dốc Chiều rộng Nhiều đỉnh nhọn Đỉnh núi Khoảng gần 180km Sườn núi Cao và đồ sồ nhất Việt Nam Thung lũng Thường hẹp và sâu Độ cao Cao nhất nước ta Khoa học: Trao đổi chất ở người (tt) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm: Tên cơ quan Lấy vào Thải ra Cơ quan tiêu hóa Cơ quan hô hấp Cơ quan bài tiết nước tiểu Điền các từ (chất thải, chất dinh dưỡng, khí các-bô-níc, khí ô-xi) vào chỗ chấm cho thích hợp: Cơ quan tuần hoàn vận chuyển (được lấy từ cơ quan tiêu hóa) và (được lấy từ cơ quan hô hấp) đến tất cả các cơ quan khác của cơ thể. Cơ quan tuần hoàn vận chuyển các và (được lấy từ các cơ quan khác của cơ thể) đến các cơ quan bài tiết nước tiểu, hô hấp và da để thải ra ngoài. Điền các từ dưới đây vào khung cho thích hợp để hoàn thành sơ đồ: ô-xi, khí các-bô-níc, chất dinh dưỡng, các chất thải, ô-xi và các chất dinh dưỡng, khí các-bô-níc và các chất thải Thức ăn, nước uống Không khí Tiêu hóa Hô hấp Khí các-bô-níc Phân Tuần hoàn Tất cả các cơ quan của cơ thể Bài tiết Nước tiểu Mồ hôi Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Vai trò của chất bột đường Viết tên các nhóm chất dinh dưỡng có trong thức ăn: Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường đều có nguồn gốc từ: Động vật Thực vật Động vật và thực vật Vai trò của chất bột đường: Xây dựng cơ thể Cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động và duy trì nhiệt độ cơ thể Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo ra các men thúc đây và điều khiển hoạt động sống Giúp cơ thể phòng chống bệnh Ngoài các chất dinh dưỡng, trong nhiều loại thức ăn còn chứa chất xơ và nước Đúng Sai Đánh dấu X vào ô trống để hoàn thành bảng sau: Tên thức ăn Nguồn gốc động vật Nguồn gốc thực vật Chứa nhiều chất bột đường Rau cải Đậu cô ve Bí đao Lạc Thịt gà Sữa bò tươi Nước cam Cá Cơm Thịt lợn Tôm
Tài liệu đính kèm: