Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1

I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

1/. Cơ sở lý luận:

Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình”.

Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành Giáo dục Đào tạo quan tâm. Người xưa có đã nói: “nét chữ nết người” là hàm ý hai vấn đề: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người; thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người. Vì vậy phong trào “giữ vở sạch – viết chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong quá trình rèn luyện học sinh viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh, nó góp một phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh ngay từ lớp 1.

Ở bậc Tiểu học, phân môn Tập viết chiếm vị trí quan trọng. Vì học sinh lớp 1 là giai đoạn đầu cấp cũng là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kỹ năng viết cho học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà ở Tiểu học Tập viết còn được bố trí thành một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt) có tiết dạy riêng. Giống như các phân môn khác, tính nổi bật của phân môn Tập viết là tính thực hành, chỉ có hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua việc thực hành và luyện tập.

 Phân môn Tập viết trong nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc và hình thành kỹ năng viết, nói cách khác giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng, viết đẹp. Ngoài ra, còn rèn cho học sinh một số phẩm chất như tính cẩn thận, óc thẩm mĩ, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt.

Nói cách khác Tập viết là những quy ước của của xã hội trong ngôn ngữ. Mục đích Tập viết là rèn cho học sinh thói quen chữ viết đủ nét, đúng cỡ chữ để sau này là phương tiện cho học các môn học khác và làm phương tiện truyền đạt thông tin bằng chữ viết, đảm bảo cho người viết và người đọc đọc được và hiểu thống nhất nội dung văn bản.

 

doc 21 trang Người đăng minhanh10 Lượt xem 2005Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: Một số giải pháp giúp học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NINH PHƯỚC
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ QUÝ 1
******************
Đề tài nghiên cứu khoa học
Sư phạm ứng dụng
Họ và tên: Nguyễn Thị Lam
Chức vụ: Giáo viên
Lĩnh vực công tác: Giáo viên khối lớp 1
 Lĩnh vực sáng kiến: Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp
PHƯỚC DÂN, THÁNG 3 NĂM 2013
PHÒNG GD&ĐT NINH PHƯỚC
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ QUÝ 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Một số giải pháp giúp học sinh
 “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” ở lớp 1.
Tác giả: Nguyễn Thị Lam
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Quý 1
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1/. Cơ sở lý luận:
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình”.
Chữ viết đẹp của học sinh là vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành Giáo dục Đào tạo quan tâm. Người xưa có đã nói: “nét chữ nết người” là hàm ý hai vấn đề: Thứ nhất, nét chữ thể hiện tính cách con người; thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người. Vì vậy phong trào “giữ vở sạch – viết chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong quá trình rèn luyện học sinh viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh, nó góp một phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh ngay từ lớp 1.
Ở bậc Tiểu học, phân môn Tập viết chiếm vị trí quan trọng. Vì học sinh lớp 1 là giai đoạn đầu cấp cũng là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kỹ năng viết cho học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà ở Tiểu học Tập viết còn được bố trí thành một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt) có tiết dạy riêng. Giống như các phân môn khác, tính nổi bật của phân môn Tập viết là tính thực hành, chỉ có hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh thông qua việc thực hành và luyện tập.
 	Phân môn Tập viết trong nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc và hình thành kỹ năng viết, nói cách khác giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng, viết đẹp. Ngoài ra, còn rèn cho học sinh một số phẩm chất như tính cẩn thận, óc thẩm mĩ, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt.
Nói cách khác Tập viết là những quy ước của của xã hội trong ngôn ngữ. Mục đích Tập viết là rèn cho học sinh thói quen chữ viết đủ nét, đúng cỡ chữ để sau này là phương tiện cho học các môn học khác và làm phương tiện truyền đạt thông tin bằng chữ viết, đảm bảo cho người viết và người đọc đọc được và hiểu thống nhất nội dung văn bản.
 	Phân môn Tập viết có nhiệm vụ củng cố và hoàn thiện tri thức cơ bản về hệ thống chữ viết và hệ thống ngữ âm Tiếng Việt. Môn Tập viết dạy cho học sinh hệ thống chữ cái, mối liên hệ âm – chữ cái – cấu tạo và cách viết chữ. Cung cấp cơ bản về hệ thống quy tắc chuẩn, các quy tắc nhận biết và thể hiện chức năng của chữ viết. Rèn luyện thuần thục kỹ năng viết.
Một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với việc dạy học các môn học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng ở Tiểu học đang hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện kiến thức và nhân cách, đặc biệt đó là việc rèn luyện cho học sinh tính cần cù, yêu thích cái đẹp thông qua việc rèn luyện chữ viết ngay từ buổi đầu đến trường. Chữ viết và dạy viết được cả xã hội quan tâm. Nhiều thế hệ thầy cô giáo đã trăn trở, góp công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy học viết chữ. Tuy vậy, vẫn còn nhiều học sinh viết sai, viết xấu, viết chậm. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới các môn học khác.
	Kỹ năng viết được thực hành trước hết trong các phần Tập viết của giờ Tiếng Việt, trong các tiết Tập viết và được củng cố hoàn thiện ở các môn học khác. Đồng thời với việc rèn chữ các em học sinh sẽ có cơ hội rèn luyện tính cẩn thận, sự khoa học, óc thẩm mỹ, tình yêu Tổ quốc, yêu đất nước và tiếng mẹ đẻ.
2. Cơ sở lý luận thực tiễn:
Học sinh lớp 1 ngày đầu tiên đi học ở trường phổ thông còn rất nhiều bỡ ngỡ. Việc làm quen với chữ viết đối với các em thật khó khăn bởi đôi tay còn vụng về, lóng ngóng. Là giáo viên dạy lớp 1 đã gần 20 năm, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: ở lớp 1 có nên tiến hành dạy các em viết đẹp ngay không? Sau nhiều năm đúc rút qua việc giảng dạy môn Tập viết tôi nhận thấy rằng đối với học sinh lớp 1 nếu cùng một lúc đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một điều không thực tế, khó có thể thực hiện được. Do vậy đối với từng lớp, giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp thì việc đầu tiên cần làm ở lớp 1 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết chữ đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp và giữ gìn vở được sạch sẽ. Đây chính là yêu cầu có tính quyết định trong việc rèn luyện viết chữ đẹp và giữ vở sạch suốt quá trình học tập của học sinh .
Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng: “Một số giải pháp giúp học sinh Giữ vở sạch - viết chữ đẹp ở lớp 1”. Mong rằng qua đề tài nghiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng này, giáo viên có thể áp dụng để chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập viết nói riêng cho học sinh lớp 1 sẽ ngày càng được nâng cao hơn.
Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài:
a. Thuận lợi:
- Nhà trường có một cơ sở khang trang thoáng mát, cảnh quan sư phạm nhà trường xanh, sạch, đẹp tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học.
- Đa số các em khi vào lớp 1 đã qua chương trình mẫu giáo các em được làm quen với môi trường học tập, làm quen với chữ cái nên khi vào lớp một các em tiếp thu nhanh. Các học sinh trong lớp có đủ vở tập viết, vở luyện viết, bút chì, bảng con, phấn, khăn lau bảng. 
- Phần lớn phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình thường xuyên trao đổi hỏi thăm tình hình học tập ở trường và nhắc nhở, kèm cặp con em học và làm bài ở nhà trước khi đến lớp.
- Trang thiết bị, máy chiếu và đồ dùng dạy học của nhà trường cho các em học tương đối đầy đủ nên khá thuận lợi cho giáo viên giảng bài và giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn. 
- Giáo viên đã nhiều năm dạy lớp 1 nên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy lớp 1, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, yêu thương học sinh.
* Khó khăn: 
Các em vừa bước vào đầu cấp, một số học sinh chưa qua lớp mẫu giáo, lứa tuổi còn quen với việc tự do vui chơi, chưa đi vào nề nếp học tập một cách có ý thức. 
Một bộ phận phụ huynh chưa quan tâm đến công tác phối hợp, giúp đỡ cho các em biết tự lực trong việc học tập ở trên lớp cũng như ở nhà.
- Sự phối kết hợp luyện viết cho học sinh ở lớp và ở nhà chưa đồng bộ, đôi khi còn trái ngược nhau.
II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT CHỮ ĐÚNG VÀ ĐẸP :
1/. Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng :
1.1 Trước khi viết:
a / Điều kiện về tư thế ngồi viết .
Ngay từ khi vào lớp ở tuần đầu tôi hướng dẫn học sinh rất kĩ về tư thế ngồi viết một cách thoải mái nhất, không gò bó (dễ gây tê mỏi), hai tay phải đặt đúng điểm tựa quy định mới điều khiển cây bút theo sự chỉ huy của não được. Ngồi quá cao, đầu phải cúi gằm xuống. Ngồi quá thấp, đầu phải nhìn lên (điều này phụ thuộc vào bàn ghế phải thích hợp kích cỡ học sinh). Tuyệt đối không quỳ, nằm, ngồi viết tùy tiện. Khoảng cách từ mắt đến tầm vở 25cm đến 30cm là vừa (hơn một gang tay người lớn); không được nhìn quá gần vở vì thiếu ánh sáng sẽ dẫn đến cận thị .
Cột sống lưng luôn ở tư thế thẳng đứng, vuông góc với mặt ghế ngồi. Không ngồi vặn vẹo, lâu dần thành có tật, dẫn đến lệch cột sống, rất khó chữa sau này.
Hai chân thoải mái, không để chân co, chân duỗi khiến cột sống phải lệch vẹo và chữ viết sẽ xiên lệch theo.
Tay trái để xuôi theo chiều ngồi, giữ lấy mép vở cho khỏi xô lệch, đồng thời làm điểm tựa cho trọng lượng nửa người bên trái.
b/ Hướng dẫn cách cầm bút đúng: 
Tay phải cầm chắc bút bằng 3 ngón tay (cái, trỏ, giữa). Đầu ngón trỏ cách đầu ngòi bút chừng 2,5cm. Mép bàn tay là điểm tựa của cánh tay phải khi đặt bút xuống bàn viết. Lúc viết, điều khiển cây bút bằng các cơ cổ tay và các ngón tay.
Không để ngửa bàn tay quá, tạo nên trọng lượng tì xuống lưng của hai ngón tay út và áp út (ngón đeo nhẫn). Ngược lại không úp quá nghiêng bàn tay về bên trái (nhìn từ trên xuống thấy cả 4 ngón tay: trỏ, giữa, áp út và út ).
Các tư thế tay cầm bút không đúng sẽ dẫn đến các cố tật sau này khó chữa như: căng cứng, mỏi cơ gân bàn tay; viết chóng mỏi tay; ra nhiều mồ hôi tay; không thể viết lâu, viết nhanh được.
Ở giai đoạn viết chì, cần chuẩn bị chu đáo cho đầu nét chì hơi nhọn đúng tầm. nếu quá nhọn dẫn đến nét chữ quá mảnh, đôi khi còn chọc thủng giấy. Ngược lại, đầu nét chì quá “ tù”, nét chữ quá to, chữ viết ra rất xấu.
Cầm bút xuôi theo chiều ngồi. Góc độ bút đặt so với mặt giấy khoảng 45 độ. Tuyệt đối không cầm bút dựng đứng 90 độ. Đưa bút từ trái qua phải từ trên xuống dưới các nét đưa lên hoặc đưa sang ngang phải thật nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy.
1.2 Sau khi viết
 	- Nhận xét thật tỉ mỉ các nét chữ trong con chữ mà học sinh vừa viết và phân tích rõ nguyên nhân học sinh viết chưa đúng, chưa đẹp để có hướng kèm cặp và hướng dẫn thêm.
- Đối với những em chưa nắm chắc cấu tạo con chữ hay kỹ thuật viết như: Lia bút, rê bút hay viết liền mạch thì giáo viên phải cung cấp biểu tượng về con chữ đó để học sinh nắm chắc hơn và hướng dẫn thêm về kỹ thuật viết cho các em. 
- Đề cao sự mẫu mực về chữ viết của giáo viên: Chúng ta thường nói rằng “Thầy nào - trò nấy”. Quả thật, chữ viết của giáo viên là vấn đề có tính chất quyết định, bởi vì giáo viên luôn là tấm gương đối với học sinh về tất cả các mặt, nhất là học sinh Tiểu học và đặc biệt là các lớp đầu cấp thì thầy cô giáo luôn là một hình ảnh rất tài giỏi, đẹp đẽ và mẫu mực. Thực tế thấy rằng nếu giáo viên viết chữ đẹp và có ý thức rèn chữ viết thì chất lượng chữ viết của lớp đó sẽ cao và qua quan sát ta thấy rằng nét chữ của các lớp khác nhau nhưng trong một lớp thì lại tương đối giống nhau và rất giống chữ của giáo viên. 
2/. Luyện tập cách viết đúng và đẹp cho học sinh
Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ. Việc hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó là viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng ... chức cho tất cả học sinh trong lớp thi và chọn những quyển vở sạch, trình bày chữ đẹp tham gia hội thi cấp trường.
Tóm lại:
Xây dựng nề nếp và thành công phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng tôi nhận thấy đây là một việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực không thể thiếu trong việc tổ chức các hoạt động toàn diện trong nhà trường Tiểu học. Thúc đẩy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong học sinh còn là dịp động viên, khích lệ các thầy cô giáo chăm lo rèn luyện chữ viết, duy trì nề nếp thói quen tốt trong học tập của học sinh. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của người giáo viên chúng tôi. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đối với việc “Luyện nét chữ - rèn nết người” cho học sinh góp phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp của Tiếng nói - Chữ viết dân tộc. Bởi vậy, phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” được coi trọng sẽ giúp học sinh biết giữ cẩn thận sách vở của mình, có ý thức luyện viết chữ đẹp làm cho việc học tập nói chung và học môn Tiếng Việt nói riêng của học sinh được dễ dàng hơn, thuận lợi hơn và hiệu quả cao hơn. 
PHẦN III: Kết quả và hiệu quả phổ biến ứng dụng nội dung vào thực tiễn
Do nắm được vai trò quan trọng của môn Tập viết nên những việc làm trên đã được tôi tiến hành một cách thường xuyên trong các giờ Tập viết. Nếu so với đầu năm, nhiều em còn viết ẩu, viết xấu, thậm chí còn lệch dòng kẻ, sai cỡ chữ thì chữ viết của học sinh lớp tôi tương đối đều, bài viết sạch đẹp; tốc độ viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng lên. 
Từ nhận thức của bản thân trên cơ sở thực tiễn chọn đề tài và các biện pháp triển khai đề tài lớp tôi đã đạt được một số kết quả thực hiện như sau:
Bảng so sánh, đối chiếu kết quả giữ vở sạch 03 năm gần đây:
Năm học
Tháng
Loại A
Loại B
Năm học
Loại A
Loại B
Năm học
Loại A
Loại B
2009 - 2010
9
30
70
2010 - 2011
25
65
2011 - 2012
30
70
10
35
65
30
70
35
65
11
55
45
45
55
45
55
12
65
35
60
40
60
40
01+02
70
30
70
30
70
30
3
80
20
75
25
80
20
4
90
10
90
10
95
5
Cụ thể là:
- Nhiều em viết chữ đúng chuẩn, đẹp, sạch.
- Một số em thời gian đầu còn bị điểm thấp nhưng giờ đã được điểm 7 – 8 môn học này.
- Chữ viết của các em tương đối đều, thẳng hàng, đúng mẫu chứ quy định và đạt được tốc độ yêu cầu đối với học sinh lớp 1 theo từng giai đoạn.
- Vở viết của học sinh sạch và đẹp, không nhàu nát, bài viết cẩn thận.
- Lớp đạt lớp Vở sạch chữ đẹp với tỉ lệ cao
Trong các kỳ thi giữ vở sạch - viết chữ đẹp cấp trường do nhà trường phát động và cấp huyện lớp tôi đã chọn nhiều học sinh viết chữ đẹp tham gia và đạt giải. Cụ thể:
Năm học 2009 -2010:
Em Đặng Đình Khôi đạt giải nhất (khối 1) hội thi Vở sạch - Chữ đẹp cấp trường.
Đạt giải khuyến khích (khối 1)tại hội thi Viết chữ đẹp cấp huyện.
Năm học 2010 -2011:
Em Hồ Thị Ánh Hồng đạt giải nhất (khối 1) hội thi Vở sạch - Chữ đẹp cấp trường.
Đạt giải nhì (khối 1)tại hội thi Viết chữ đẹp cấp huyện.
Năm học: 2011 -2012:
Em Trần Hoài Minh đạt giải nhất hội thi Vở sạch - Chữ đẹp cấp trường và đạt giải nhì (khối 1)tại hội thi Viết chữ đẹp cấp huyện.
Tuy chưa đạt giải cao trong các hội thi cấp huyện nhưng qua các đợt kiểm tra thường kì của nhà trường được khen là lớp có kĩ thuật viết tốt, đảm bảo chiều cao, độ rộng của các con chữ.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc áp dụng thành công giúp học sinh “giữ vở sạch- viết chữ đẹp” bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm như sau:
* Đối với giáo viên:
1/. Đòi hỏi đầu tiên theo tôi đó là sự tận tâm, nhiệt tình, yêu thương con trẻ. Thường xuyên rèn luyện để có chữ viết mẫu chuẩn, đẹp (vì tư duy của trẻ chủ yếu là trực quan và rất thích bắt chước theo cô giáo). Trong mỗi giờ dạy, người giáo viên phải tạo được sự say mê cho bản thân mình cũng như hứng thú cho học sinh.
2/. Tự học và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ của bản thân góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, chuẩn bị đồ dùng dạy học một cách cẩn thận, có chọn lọc và sáng tạo.
	3/. Phải kiên trì thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Cần nắm bắt rõ năng lực "chữ viết" của từng đối tượng học sinh để giảng dạy có hiệu quả. Bên cạnh đó phải luôn tạo được hứng thú cho các em trong các giờ học bằng nhiều hình thức như: sưu tầm tranh ảnh, chữ mẫu đẹp để phục bài dạy.
	4/. Phải thường xuyên, quan tâm đến việc luyện viết để có những kinh nghiệm riêng cho mình từ đó hướng dẫn học sinh được tốt hơn, phải thường xuyên tuyên dương khen thưởng kịp thời những em có nhiều cố gắng, có tiến bộ trong việc “Rèn chữ - Giữ vở”.
	* Đối với học sinh:
5/. Chất lượng chữ viết đạt kết quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào các điều kiện về cơ sở vật chất như lớp học, ánh sáng, bàn ghế, học phẩm. Bởi vậy học sinh cần có thói ngồi học đúng tư thế, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập....
6/. Tích cực kết hợp với phụ huynh để có được sự hỗ trợ không nhỏ từ phía gia đình các em trong việc chuẩn bị dụng cụ học tập cũng như sự quan tâm đôn đốc của phụ huynh đối với các em trong việc rèn chữ viết ở nhà để tạo thành một thói quen tốt.
 KẾT LUẬN CHUNG:
Tôi tin rằng, nếu mỗi giáo viên luôn có ý thức rèn luyện và tận tâm dạy bảo thì chắc chắn các em sẽ có những bài viết đẹp, sạch sẽ. Sau này, các em sẽ trở thành những con người có tính cẩn thận, kiên trì, làm việc có khoa học, xứng đáng là những chủ nhân tương lai của đất nước. Với kinh nghiệm của người dạy lớp 1 lâu năm, bằng phương pháp khoa học vừa cổ truyền, vừa hiện đại, nhiều năm qua tôi đã rèn cho nhiều học sinh, từ những người viết chữ xấu trở thành người viết chữ đẹp. Nhiều học sinh rất tâm đắc với câu thơ của thầy Phạm Thế Vinh viết tặng:
“Chữ đẹp chẳng phải hoa tay
Có công mài sắt, có ngày nên kim”.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân đã áp dụng thành công trong thời gian dạy học ở trường tiểu học Phú Quý 1, xin được chia sẻ với các bạn đồng nghiệp. Rất mong rằng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ được áp dụng và phổ biến rộng rãi để chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao hơn.
Nhận xét đánh giá của 
Hội đồng khoa học
..
Phước Dân, ngày 15 tháng 3 năm 2013
Người viết
Nguyễn Thị Lam
Tôi xin chân thành cảm ơn
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC
...............................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ BÀI TẬP VIẾT CỦA HỌC SINH LỚP 1
MỤC LỤC
 NỘI DUNG
Trang 
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
 1/. Cơ sở lý luận
1
 2/. Cơ sở lý luận thực tiễn
2
 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài
2
II. CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT CHỮ ĐÚNG VÀ ĐẸP 
3
1/. Chuẩn bị mọi điều kiện để học sinh viết đúng 
3
 1.1 Trước khi viết:
3
 1.2 Sau khi viết
5
2/. Luyện tập cách viết đúng và đẹp cho học sinh
5
 2.1 Tập viết chữ (Chữ cái, chữ số, từ ngữ, câu) trên bảng lớp
5
 2.2 Tập viết chữ vào bảng con của học sinh
6
 2.3 Luyện viết trong vở: 
6
3/. Sử dụng đồ dùng học tập khi dạy phân môn Tập viết
6
 3.1 Chuẩn bị và sử dụng đồ dùng học tập
6
 3.2 Các qui tắc cần tuân theo khi dạy môn Tập viết lớp 1
7
 3.3. Cách viết các con số
9
4/. Biện pháp rèn chữ cho học sinh
10
 4.1 Rèn chữ viết trong giờ tập viết
10
 4.2 Học sinh ngồi đúng tư thế
10
 4.3 Kết hợp rèn chữ trong tiết học vần
11
 4.4 Phối hợp với gia đình học sinh
11
5/. Khắc phục những lỗi học sinh thường gặp phải khi tập viết:
12
 5.1 Thống kê những lỗi học sinh thường mắc phải
12
 5.2. Phân tích nguyên nhân và cách khắc phục
12
 5.3 Các bài tập giúp học sinh rèn chữ
13
6. Đối với việc giữ vở sạch
14
 III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO THỰC TIỄN
16
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
17
KẾT LUẬN CHUNG
19

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_giu_vo_sach_viet_chu_dep_o_lop_1.doc