Giáo án An toàn giao thông 4 trọn bộ

Giáo án An toàn giao thông 4 trọn bộ

AN TOÀN GIAO THÔNG: Tiết 1

Bài 1: Biển báo hiệu giao thông đường bộ

I. MỤC TIÊU: - Học sinh biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến là:

+ Biển báo cấm: Biển số 101a; 122.

+ Biển báo nguy hiểm: Biển số 208; 209; 233

+ Biển chỉ dẫn: Biển số 301 (a, b, đ, e), 303, 304, 305.

+ Các điều luật có liên quan: Điều 10 - Khoản 4; Điều 11 - Khoản 1, 2, 3 (Luật GTĐB)

- Học sinh nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gần nhà hoặc thường gặp.

- Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.

- Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông.

II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: 23 biển báo hiệu: 12 biển báo mới và 11 biển báo đã học.

+ 28 tấm bìa có viết tên biển báo trong đó có 5 biển báo chưa học.

- Học sinh: Sách ATGT lớp 4

 

doc 13 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 618Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án An toàn giao thông 4 trọn bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AN TOÀN GIAO THÔNG: Tiết 1
Bài 1: Biển báo hiệu giao thông đường bộ
I. MỤC TIÊU: - Học sinh biết thêm nội dung 12 biển báo hiệu giao thông phổ biến là:
+ Biển báo cấm: Biển số 101a; 122.
+ Biển báo nguy hiểm: Biển số 208; 209; 233
+ Biển chỉ dẫn: Biển số 301 (a, b, đ, e), 303, 304, 305.
+ Các điều luật có liên quan: Điều 10 - Khoản 4; Điều 11 - Khoản 1, 2, 3 (Luật GTĐB)
- Học sinh nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở khu vực gần trường học, gần nhà hoặc thường gặp. 
- Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.
- Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông.
II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: 23 biển báo hiệu: 12 biển báo mới và 11 biển báo đã học.
+ 28 tấm bìa có viết tên biển báo trong đó có 5 biển báo chưa học.
- Học sinh: Sách ATGT lớp 4
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Ôn tập và giới thiệu bài mới
a. Mục tiêu: - Học sinh nhớ lại 11 biển báo hiệu đã học gồm: 
+ Biển báo cấm: Biển số 204; 210; 211
+ Biển báo nguy hiểm: Biển số 204; 210; 211
+ Biển chỉ dẫn: Biển số 423 (a, b); 424a; 434; 443
- Học sinh có ý thực hiện theo quy định của biển báo hiệu khi đi đường.
b. Các tiến hành: - GV tổ chức chơi Trò chơi: Ghép tên biển báo.
- GV phổ biến luật chơi: 2 nhóm mỗi nhóm 5 em sẽ thi gọi đúng tên biển báo và nêu được tác dụng của biển báo. Bạn nào làm sai phải hát một bài.
- GV chia lớp 2 nhóm mỗi nhóm 5 em sẽ lấy biển gắn lên bảng.
- HS đề cử 2 nhóm mỗi nhóm 5 em.
+ Lần lượt các em trong nhóm sẽ lên gắn tên biển báo ( hoặc viết, nêu tên và hiệu lực của biển báo)
- Học sinh thi tìm nhanh, tìm đúng.
- Biển thứ 11 sẽ gọi bất kỳ 1 học sinh khác.
- Lớp nhận xét
+ Bạn nào làm sai phải hát một bài
- GV kiểm tra - Kết luận - Tuyên dương
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung biển báo mới 
a. Mục tiêu: Học sinh biết thêm 12 biển báo mới: 
+ Biển báo cấm: Biển số 101a; 122.
+ Biển báo nguy hiểm: Biển số 208; 209; 233
+ Biển chỉ dẫn: Biển số 301 (a, b, đ, e), 303, 304, 305.
- Nhận biết các loại biển báo khi tham gia giao thông.
b. Các tiến hành 
1. Biển báo cấm: 
- GV đưa ra biển báo mới: Biển số 110a; 122
- Yêu cầu HS quan sát nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẽ của biển ?
- HS : + Hình: Tròn; 
+ Màu: nền trắng, viền màu đỏ; 
+ Hình vẽ: màu đen. 
- GV giới thiệu: Đây là các biển báo cấm: người đi đường phải chấp hành theo điều cấm mà biển báo đã báo. Căn cứ hình vẽ bên trong của biển , ta biết nội dung cấm là gì ?
+ Biển số 110a: Biển này có đặc điểm hình tròn, nền trắng, viền màu đỏ, hình vẽ trong biển là chiếc xe đạp. Nội dung cấm: Cấm xe đạp
+ Biển số 112: Biển này có hình tám cạnh đều nhau, nền màu đỏ, trong biển ghi chữ STOP.
Nội dung: Dừng lại
2. Biển báo nguy hiểm: 
- GV đưa ra biển báo: Biển số 208; 209; 233
- Yêu cầu HS quan sát nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẽ của biển ?
- HS : + Hình: tam giác; 
+ Màu: nền vàng, viền màu đỏ; 
+ Hình vẽ: màu đen, nội dung vẽ khác nhau. 
- GV giới thiệu: Đây là các biển báo nguy hiểm. Để báo cho người đi đường biết các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra và biết cách để phòng ngừa tai nạn. Căn cứ hình vẽ bên trong của biển , ta biết nội dung báo hiệu sự nguy hiểm gì ?
+ Biển số 208: Báo hiệu giao nhau với đường ưu tiên
+ Biển số 209: Báo hiệu nơi giao nhau có tín hiệu đèn
+ Biển số 233: Báo hiệu có những nguy hiểm khác.
3. Biển báo hiệu lệnh 
- GV đưa ra biển báo: Biển số 301 (a,b, d,e)
- Yêu cầu HS quan sát nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẽ của biển ?
- HS : + Hình: chữ nhật; 
+ Màu: nền xanh
+ Hình vẽ: màu đen, nội dung vẽ khác nhau. 
- GV giới thiệu: Đây là các biển báo hiệu lệnh. Để báo cho người đi đường phải thực hiện đúng các hiệu lệnh trong biển báo.
+ Biển số 301 (a, b, d, e): Hướng phải đi theo chiều mũi tên.
+ Biển số 303: Đường giao nhau chạy theo vòng xuyến.
+ Biển số 304: Đường dành cho xe thô sơ.
+ Biển số 305: Đường dành cho người đi bộ.
- Khi đường gặp biển báo này,em cần làm gì?
Khi đi đường gặp biển báo này, em phải tuân theo hiệu lệnh của biển báo.
Hoạt động 3: Trò chơi biển báo
a) Mục tiêu: Học sinh nhớ nội dung của 12 biển báo
b) Các tiến hành:
- GV chia lớp thành 4 nhóm . GV chia đôi bảng, mỗi bên treo 6 biển báo.
- GV yêu cầu cả lớp quan sát trong vòng 1 phút để ghi nhớ tên các biển báo.
- Sau 1 phút, mỗi nhóm cử 6 học sinh lần lượt từng HS lên gắn biển vào phần bảng của nhóm và giải thích ý nghĩa và tác dụng của biển báo, gắn xong về chỗ và các HS khác tiếp tục thực hành cứ như thế cho đến HS thứ 6.
- Nhóm nào gắn tên đúng và trả lời đúng ý nghĩa của biển báo nhóm đó thắng.
- GV nhận xét và tuyên dương nhóm chiến thắng.
Hoạt động 4: Củng cố
- GV tóm tắt tên và ý nghĩa của 12 biển báo đã học
- GV nhấn mạnh thêm: biển báo hiệu GT gồm 5 nhóm biển báo : nhóm biển báo cấm, nhóm biển hiệu lệnh, nhóm biển báo nguy hiểm, nhóm biển chỉ dẫnvà nhóm biển phụ. Mỗi nhóm biển báo có nội dung riêng.
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ
- GV nhận xét chung tiết học.
AN TOÀN GIAO THÔNG: Tiết 2
Bài 2: Vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn
I. MỤC TIÊU: - Học sinh hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trên đường giao thông.
- Học sinh nhận biết được các loại cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn.
+ Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, tổ chức, điều khiển giao thông nằm đảm bảo an toàn và khả năng thông xe.
+ Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu giao thông hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông
- Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi tín hiệu giao thông để chấp hành đúng Luật GTĐB, đảm bảo ATGT.
II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: 6 phong bì dày, trong mỗi phong bì bỏ hình một biển báo hiệu ở bài 1.
- Các biển báo hiệu đã học ở bài trước.
- Một số hình ảnh bổ sung cho SGK (to hơn, rõ hơn) về vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, các hình ảnh kết hợp có cả vạch kẻ đường rào chắn và biển báo, ở một ngã tư có cả đèn hiệu biển báo, vạch kẻ đường và rào chắn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Ôn tập và giới thiệu bài mới
a. Mục tiêu: - HS nhớ lại đúng tên , nội dung của các biển báo đã học.
- Nhận biết và ứng xử nhanh khi gặp biển báo.
b. Các tiến hành: Trò chơi 1: “Hộp thư chạy”
- GV giới thiệu trò chơi, cách chơi và điều khiển cuộc chơi:
+ Cô có một tập phong bì có các thư có nội dung là các lệnh truyền đi cho các trạm giao thông
+ Quản ca cho lớp hát lần lượt các bài hát vui. HS vừa hát vừa chuyền tay tập phong bì. khi có lệnh “ Dừng” tất cả phải dừng hát và dừng truyền tay. HS dang có tập phong bì trong tay, rút chọn một bì và đọc tên của biển báo, nói điều phải làm theo nội dung hiệu lệnh của biể báo. Cuộc chơi tiếp tục cho đến khi tập phong bì hết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vạch kẻ đường 
a. Mục tiêu: - HS hiểu ý nghĩa, nội dung của vạch kẻ đường.
- Nhận biết các loại vạch kẻ đường.
b. Các tiến hành 
- GV lần lượt nêu các câu hỏi để HS nhớ lại và trả lời:
+ Những ai đã nhìn thấy vạch kẻ đường trên đường ?
+ Em nào có thể mô tả các loại vạch kẻ đường em đã nhìn thấy không?
+ Em nào biết người ta dùng vạch kẻ đường để làm gì?
- GV giải thích các loại vạch kẻ và ý nghĩa của từng loại vạch kẻ đường:
+ Vạch đi bộ qua đường: Vạch ngang cách đều
+ Vạch dừng xe: Vạch ngang liên tục.
+ Vạch sọc ngang liền nhau: Báo hiệu ô tô, xe máy đi chậm lại
+ Vạch dọc liền : để phân chia làn đường cho các loại xe.
+ Mũi tên: chỉ hướng đi của xe
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cọc tiêu, hàng rào chắn
a) Mục tiêu: Học sinh nhận biết được thế nào là cọc tiêu, rào chắn trên đường và tác dụng bảo đảm ATGT của cọc tiêu và rào chắn.
b) Các tiến hành:
1. Cọc tiêu
- GV yêu cầu HS xem tranh 1 trang 9 bài 2 để nhận biết cọc tiêu.
- GV giải thích từ cọc tiêu: Cọc tiêu là cọc cắm ở mép các đoạn đường nguy hiể để người lái xe biêt phạm vi an toàn của đường
- GV giới thiệu các dạng cọc tiêu hiện dang có trên đường và giải thích: cọc tiêu cắm ở các đoạn đường nguy hiểm để người đi đường biết giới hạn của đường, hướng đi của đường(đường cong dốc, có vực sâu)
2. Rào chắn
- Yêu cầu HS xem ảnh rào chắn ở trang 9 và trang 10.
- GV giải thích : rào chắn là ngăn không chongười và xe qua lại, có hai loại rào chắn:
+ Rào chắn cố định (ở những nơi đường thắt hẹp, đường cấm,đường cụt)
+ Rào chắn di động ( có thể nâng lên, hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào, đóng mở được)
Hoạt động 4 : Kiểm tra hiểu biết
- GV phát phiếu học tập và giải thích qua về nhiệm vụ của học sinh
1. Kẻ nối giữa 2 nhóm (1) và (2) sao cho đúng nội dung
Vạch kẻ đường
Thường được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm có tác dụng hướngdẫn cho người sử dụng biết phạm vi nền đường
Cọc tiêu
Mục đích : không cho người và xe qua lại
Hàng rào chắn
Bao gồm các vạch kẻ, mũi tên và các chữ viết trên đường để hướng dẫn các xe cộ đi đúng đường
2. Trả lời các câu hỏi sau :
- Vạch trắng kẻ ngang cách đều thường ở sát ngã ba, ngã tư có tác dụng gì ?
.......................... ... ện theo hiểu biết.
- Học sinh nói theo yêu cầu.
- GV bổ sung và giảng giải: tàu, thuyền, ghe có thể đi lại từ tỉnh này đến tỉnh khác, nơi này đến nơi khác, vùng nay đến vùng khác ... Tàu, thuyền, ghe đi lại tạo thành một mạng lưới giao thông trên mặt nước, nối thôn, xã này với thôn, xã khác, tỉnh này với tỉnh khác, mạng lưới giao thông đó gọi là Giao thông đường thuỷ. Người ta chia Giao thông đường thuỷ thành 2 loại Giao thông đường thuỷ nội địa và Giao thông đường biển. Chúng ta chỉ học về Giao thông đường thuỷ nội địa.
c. Kết luận: GV nhấn mạnh: Giao thông đường thuỷ nước ta thuận tiện vì có nhiều sông, kênh, rạch. Giao thông đường thuỷ là một mạng lưới giao thông quan trọng góp phần cho việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Giao thông đường thuỷ có những quy định an toàn 
cho mọi người tham gia loại giao thông này.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương tiện Giao thông đường thuỷ nội địa
a) Mục tiêu: - HS biết mặt nước ở đâu có thể sử dụng cho Giao thông đường thuỷ.
- HS biết tên gọi và các loại phương tiện Giao thông đường thuỷ nội địa.
b) Các tiến hành:
- GV nêu câu hỏi gợi ý để học sinh tìm hiểu:
+ Mặt nước ở đâu có thể sử dụng cho Giao thông đường thuỷ? 
+ Điều kiện như thế nào để nhữung nơi đó có thể sử dụng cho Giao thông đường thuỷ? 
+ Để đi lại trên mặt nước, chúng ta cần có các phương tiện gì?
- Yêu cầu HS thảo luận theo cặp, sau đó ghi tên các loại phương tiện Giao thông đường thuỷ ra tờ giấy.
- Dành 2phút để HS xem ảnh trong SGK và trao đổi.
- GV bổ sung và chỉ dẫn HS rõ hơn
- GV bổ sung và nhấn mạnh:
- Sông, hồ, kênh, rạch...
- Chỉ những nơi mặt nước có đủ bề rộng, độ sâu cần thiết phù hợp với độ lớn của tàu, thuyền và có chiều dài mới có thể trở thành đường Giao thông đường thuỷ được.
- Gọi 2 cặp lên bảng ghi tên các phương tiện Giao thông đường thuỷ.
- Các nhóm khác nhận xét
Các loại phương tiện Giao thông đường thuỷ nội địa gồm:
+ Thuyền: Có thuyền gỗ, thuyền nan, thuyền thúng, thuyền độc mộc, thuyền buồm ( ở miền Nam còn gọi là ghe, gió lái)
+ Bè, mảng: ghép những cây tre, cây gỗ để chuyển từ trên rừng về theo đường suối ra sông
+ Phà: một phương tiện vận chuyển hình chữ nhật, lòng phẳng dùng để chở người và các loại xe qua sông.
+ Thuyền gắn máy; + Canô; + Tàu thuỷ.
+ Tàu cao tốc (còn gọi là tàu cánh ngầm) là loại tàu thuỷ tốc độ cao.
+ Sà lan: có đầu tàu kéo và các khoang chứa hàng giống như tàu hoả kéo các toa chở hàng.
c) Kết luận: GV nhắc lại tên một số phương tiện Giao thông đường thuỷ thường gặp, nêu tác dụng của các phương tiện này.
Hoạt động 4: Biển báo hiệu Giao thông đường thuỷ nội địa
a) Mục tiêu: Học sinh nhận biết và ghi nhớ 6 biển báo giao thông đường thuỷ.
b) Các tiến hành:
- Chia nhóm theo cặp, các cặp quan sát các biển báo ở trang 21 và nhận xét theo gợi ý:
+ Nêu đặc điểm của biển báo cấm? (biển báo hiệu Giao thông đường thuỷ)
+ Nêu đặc điểm của biển báo chỉ dẫn?
- Dành thời gian khoảng 2 phút để HS xem hình và trao đổi
+ GV bổ sung và nhấn mạnh: Trên đường thuỷ cũng có TNGT, vì vậy để đảm bảo an toàn Giao thông đường thuỷ, người ta cũng phải có các biển báo hiệu giao thông để giúp cho sự đi lại được an toàn
- GV treo tất cả 6 biển báo và giới thiệu:
- Hết thời gian GV gọi một số cặp lên trình bày - Các cặp khác nhận xét
Biển báo cấm:
1. Biển báo cấm đậu: Biển này có ý nghĩa cấm các loại tàu thuyền đỗ, đậu ở khu vực cắm biển.
2. Biển báo cấm phương tiện thô sơ đi qua:
Biển báo này có ý nghĩa cấm thuyền (phương tiện thô sơ) không được đi qua.
3. Biển báo cấm rẽ phải: Biển báo này có ý nghĩa cấm tàu, thuyền rẽ phải.
4. Biển báo cấm rẽ trái: Biển báo này có ý nghĩa cấm tàu, thuyền rẽ trái.
Biển chỉ dẫn
1. Biển báo phía trước có bến đò, bến phà: Biển báo này chỉ dẫn phía trước có bến đò, bến phà chở khách sang sông.
2. Biển báo được phép đỗ: Biển báo này báo hiệu tàu thuyền được phép đỗ an toàn
- GV gọi vài HS nhắc lại tên và nội dung từng biển báo hiệu
c) Kết luận: Biển báo hiệu Giao thông đường thuỷ rất cần cho người tham gia Giao thông đường thuỷ, mọi người khi tham gia Giao thông đường thuỷ cần phải tuân thủ theo các chỉ dẫn trên nội dung biển báo để việc đi lại được an toàn.
Củng cố: - HS nhắc lại đặc điểm, ý nghĩa của biển báo cấm (Giao thông đường thuỷ)
- Yêu cầu HS nhắc lại đặc điểm, ý nghĩa của biển báo chỉ dẫn (Giao thông đường thuỷ)
AN TOÀN GIAO THÔNG: Tiết 6
Bài 6: An toàn khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng
I. MỤC TIÊU: - HS biết nhà ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò là nơi các phương tiện giao thông công cộng (GTCC) đỗ, đậu, để đón khách lên xuống
- HS biết các quy định an toàn khi đi lên, xuống, khi ngồi ô tô con, xe khách, trên tàu, thuyền, ca nô
- Biết thực hiện đúng các quy định an toàn khi đi trên các phương tiện GTCC
II. CHUẨN BỊ: - Tranh, ảnh một số nhà ga, bến tàu, bến xe
- Tranh, ảnh người lên xuống tàu thuyền
- Tranh, ảnh người ngồi trên tàu, thuyền
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Hoạt động 1: Giới thiệu nhà ga, bến tàu, bến xe
a. Mục tiêu: - Tìm hiểu bến tàu, bến xe, nhà ga, điểm đỗ xe của các phương tiện GTCC.
- Có ý thức tôn trọng trật tự công cộng khi đến nhà ga, bến xe
b. Các tiến hành: 
- GV yêu cầu HS quan sát tranh ở trang 22, SGK và tranh, ảnh, bến tàu, xe đã chuẩn bị.
- GV gợi ý bằng các câu hỏi:
+ Trong lớp ai đã được bố mẹ cho đi chơi xa, được đi bằng phương tiện nào?
- Bố, mẹ em đã mua vé ở đâu?
- Em và gia đình đã đến đâu để đi bằng các phương tiện giao thông đó?
- Em hãy nhớ và kể lại các hình ảnh đã nhìn thấy ở nơi lên tàu xe? (nơi có phòng bán vé, có tàu xe đỗ, có đông người lên xuống tàu xe, có bảng hướng dẫn, bảng nội quy...)
- Những nơi tàu xe đỗ để mọi người lên, xuống gọi là gì?
- HS trao đổi theo cặp trong thời gian khoảng 2 phút.
- GV gọi một số bạn bổ sung cho đầy đủ ý
c. Kết luận: Nhà ga, bến tàu, bến xe là nơi bán vé , nơi các phương tiện giao thông đỗ để đưa, đón khách, muốn đi bằng các phương tiện này mọi người phải đến nhà ga, nhà xe, bến tàu để mua vé và lên các phương tiện GT để đi lại.
Hoạt động 2: Lên xuống tàu xe
a. Mục tiêu: - Biết những điều qui định an toàn khi lên, xuống và ngồi trên cáCác tiến hành PTCC.
- Biết cách thực hiện các động tác như : cài dây an toàn, bám vào tay vịn khi lên, xuống và ngồi trên xe.
- Có thói quen tôn trọng trật tự nơi công cộng (xếp hàng, không đùa nghich, nói to)
b. Các tiến hành 
- GV yêu cầu HS quan sát ảnh ở trang 23 và tranh GV đã chuẩn bị để trả lời các câu hỏi:
+ Nếu xe đỗ bên lề đương thì lên, xuống xe phía nào?
- Nếu đi đông người có phải xếp hàng thức tự khi lên, xuống không?
+ Khi lên, xuống xe buýt có phải chờ xe dừng hẳn không?
+ Có phải bám chắc tay vịn rồi mới lên, xuống xe không?
+ Ngồi vào trong xe động tác đầu tiên phải nhớ là gì?
+ Khi lên thuyền, ca nô phải lên như thế nào?
+ Khi lên thuyền, ca nô có phải mặc áo phao không?
- HS trao đổi theo cặp, thời gian trao đổi khoảng 2 phút.
- Hết thời gian, GV gọi 2,3 HS trả lời các câu hỏi trên.
- Các nhóm khác nhận xét
- GV bổ sung
c. Kết luận: GV nhấn mạnh: Khi lên xuống tàu, xe chúng ta cần:
+ Chỉ lên xuống tàu, xe khi đã dừng hẳn
+ Khi lên, xuống phải tuần tự không chen lấn, xô đẩy
+ Phải bám chắc vào thành xe, tay vịn, nhìn xuống chân
+ Xuống xe ô tô buýt không được chạy sang đường ngay. Phải chờ cho xe đi, quan sát xe trên đường mới được sang.
- Yêu cầu một HS đọc phần ghi nhớ. 
Hoạt động 3: Ngồi ở trên tàu, xe
a) Mục tiêu: - HS biết những quy định an toàn khi đi trên các phương tiện GTCC để bảo đảm an toàn cho bản thân và cho mọi người.
- HS biết cách ngồi một cách an toàn trên tàu,xe
- Có ý thức tôn trọng người khác, giữ gìn trật tự nơi công cộng.
b) Các tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát ảnh 2 trang 23 và ảnh 1 trang 24, sau đó trao đổi theo cặp để trả lời hỏi gợi ý.
- GV nêu câu hỏi về các tình huống ngồi trên tàu, trên xe:
+ Đi tàu xe có cần phải ngồi chắc chắn trên ghế không?
+ Đi tàu có được chạy nhảy trên các toa, ra ngồi ở bậc lên xuống không?
+ Đi tàu, ca nô có được đứng dựa ở lan can tùa, cúi nhìn xống nước không
+ Đi tàu, ca nô có được đứng dựa ở lan can tàu, cúi nhìn xuống nước không?
+ Đi thuyền có được thò chân xuống nước hoặc cúi xuống vớt nước lên chơi không?
+ Đi ô tô có được thò đầu, thì tay qua cửa sổ không?
+ Đi ô tô buýt có cần bám vào tay vịn không?
- Gọi 2,3 nhóm lên trả lời.
- GV cần hỏi thêm vì sao hành vi đó là sai, phân tích đó là những hành vi nguy hiểm, không an toàn, gây tai nạn chết người.
c) Kết luận: GV nhấn mạnh những quy định an toàn khi ngồi trên các phương tiện GTCC:
+ Cần ngồi chắc chắn trên ghế
+ Không thò đùa, tay ra ngoài cửa
+ Không ném các đồ vật ra ngoai cửa sổ
+ Hành lý xếp ở nơi quy định, không để chắn lối đi, của lên xuống.
+ Phải thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, máy bay.
Hoạt động 4: Củng cố
 GV yêu cầu :
- Một HS nhắc lại những quy định khi lên, xuống tàu, xe
- Một HS nhắc lại những quy định khi ngồi trên tàu, xe
- Một HS đọc phần ghi nhớ

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN ATGT LOP 4 doc quyen.doc