Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5

TUẦN .

Thứ . ngày . tháng . năm 2010

CÁC LOẠI DẤU CÂU

1. Dấu chấm:

Dấu chấm đặt ở cuối câu kể để kết thúc câu kể nhưng cũng có khi dấu chấm được đặt ở cuối câu khiến.

2. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu hỏi để kết thúc câu hỏi.

3. Dấu chấm than: đặt ở cuối câu cảm hoặc câu khiến để kết thúc câu cảm hoặc câu khiến.

VD: Chà, cậu giỏi thât! (câu cảm)

Em hãy tự giặt quần áo đi! (Câu khiến)

4. Dấu phẩy: Dấu phẩy có 3 tác dụng:

- Dùng để ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu:

VD: Mai, Lan, Hồng cùng đi chơi.

- Dùng để ngăn cách trạng ngữ với CN và VN

- Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép

VD: Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi, nảy lộc.

5. Dấu hai chấm:

Dùng để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước

VD: Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.

Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng.

 

doc 38 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 783Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần ...... 
Thứ ...... ngày ....... tháng ...... năm 2010
Các loại dấu câu
1. Dấu chấm:
Dấu chấm đặt ở cuối câu kể để kết thúc câu kể nhưng cũng có khi dấu chấm được đặt ở cuối câu khiến.
2. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu hỏi để kết thúc câu hỏi.
3. Dấu chấm than: đặt ở cuối câu cảm hoặc câu khiến để kết thúc câu cảm hoặc câu khiến.
VD: Chà, cậu giỏi thât! (câu cảm)
Em hãy tự giặt quần áo đi! (Câu khiến)
4. Dấu phẩy: Dấu phẩy có 3 tác dụng:
- Dùng để ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu:
VD: Mai, Lan, Hồng cùng đi chơi.
- Dùng để ngăn cách trạng ngữ với CN và VN 
- Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép
VD: Mùa xuân đến, cây cối đâm chồi, nảy lộc.
5. Dấu hai chấm:
Dùng để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước 
VD: Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng.
6. Dấu ngoặc kép: 
Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiép của nhân vật hoặc của người được câu văn nhắc tới. Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
- Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt
Vd: Có chú Tắc kè hoa
Xây “lầu” trên cây đa
7. Dấu gạch ngang: 
Dấu gạch ngang dùng để:
- Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại 
- Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu
- Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Lài – nhài, chuột nhắt – chuột lắt, nhanh – lanh, lỡ làng – nhỡ nhàng, lời – nhời, lố lăng – nhố nhăng, lấp lỏy – nhấp nhỏy,..
Tuần ...... 
Thứ ...... ngày ....... tháng ...... năm 2010
MộT Số KIếN THứC TIếNG VIệT CầN GHI NHớ
PHầN 1: Từ LOạI
1.Danh từ:
-Khái niệm: DT là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
*Khả năng kết hợp:
+ Về phía trước: DT có thể kết hợp với số từ, với phó từ chỉ lượng, với đại từ chỉ tổng lượng.
+ Về phía sau: DT có thể kết hợp với một nhóm từ một từ, một cụm C-V.
*Chức vụ ngữ pháp: Chức vụ chính của DT là làm chủ ngữ, ngoài ra DT còn có thể làm vị ngữ gián tiếp, làm bổ ngữ, định ngữ.
*Phân loại: DT chia làm hai loại: DT chung và DT riêng, trong DT chung lại được chia làm hai loại: DT tổng hợp và DT không tổng hợp.
+ DT tổng hợp chỉ sự vật, thực thể mang ý nghĩa khái quát, tổng hợp: Giấy bút, quê hương, trời biển, nhà cửa, tre ....
+ DT không tổng hợp gồm: 
- DT chỉ chất liệu: gạo, cát, đất, nước, rượu......
- DT chỉ đơn vị: chiếc, con, thằng, buộc, bó....
- DT chỉ đơn vị tổ chức địa lí: Tỉnh, xã, phương...
- DT chỉ đơn vị mang ý nghĩa tập hợp: căp, bầy, đàn, khóm.....
- DT chỉ đơn vị tính toán quy ước: mét, tấn, kilôgam, lít,miếng...
- DT chỉ đơn vị chỉ phạm vi khoảng thời gian, không gian: Vùng,miền, khoảnh, nơi, chỗ, trên, dưới.....
- DT chỉ đơn vị có ý nghĩa chỉ số liền của hoạt động, sự việc: lần,
lượt, cuộc, cơn, trận, đợt, giai đoạn...
- DT chỉ khái niệm: Là nhứng DT mang ý nghĩa khái quát,trừu
tượng sống mà người ta nhận thức được nhưng không thể (cảm nhận) tri giác được bằng các giác quan.
VD: Cách mạng, tinh thần, ý nghĩ....
*Một số điểm cần lưu ý: 
- Các DT chỉ sự vật và động từ có thể chuyển thành DT chỉ đơn vị.
- Các DT chỉ không gian chỉ là DT khi nó chỉ điểm chính.
2.Động từ: 
- Khái niệm: ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
- Khả năng kết hợp:
+ Về phía trước: động từ có khả năng kết hợp với các phó từ: đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ, không, chưa, chả, cũng điều, cùng....
+ Về phía sau: ĐT có thể kết hợp với 1 từ, một nhóm từ, 1 cụm C-V.
- Chức vụ ngữ pháp: + Chức vụ chính của động từ là làm vị ngữ nhưng có khi động từ còn làm chủ ngữ (Thi đua là yêu nước) hoặc động từ còn làm bổ ngữ, định ngữ.
- Phân loại: Dựa vào bản chất ý nghĩa – ngữ pháp của động từ người ta phân động từ làm hai loại: Những động từ độc lập và những động từ không độc lập.
a. Những động từ độc lập: 
Là những động từ tự thân chúng đã có ý nghĩa, chúng có thể dùng độc lập, không cần một động từ khác đi kèm và chúng có thể giữ chức vụ làm thành phần chính của câu.
ĐT độc lập có thể có các tiểu loại động từ sau:
 1a. ĐT tác động: cắt, gặt, cuốc, chặt, ăn, bắt, gánh, xách, giết, đọc, đóng....
 2a. ĐT mang ý nghĩa trao nhận: tặng, cho, biếu, cấp, phát, trả, nộp, vay, mượn, đòi, chiếm...
 3a. ĐT gây khiến: sai bảo, đề nghị, yêu cầu, cho phép, khiến, khuyên, cấm....
 4a. ĐT cảm nghĩ nói năng (động từ chỉ trạng thái, tâm lý): hiểu, biết, nghe, thấy, nhớ, mong, yêu, ghét...
 5a. ĐT chỉ vận động di chuyển: ra, vào, đi, chạy, lên, xuống, về, đến......
ĐT vận độngddi chuyển có đặc điểm riêng biệt là sau động từ bắt buộc phải có thành tố phụ chỉ nơi chốn (bổ ngữ chỉ địa điểm).
 6a. ĐT tồn tại; có, còn, nảy sinh nở, mọc, lặn, nổi, sống, chết, tàn, tắt, tan tác.....
b. Những động từ không độc lập (động từ tình thái): được chia làm hai tiểu loại:
 1a. ĐT chỉ quan hệ: 
- ĐT chỉ quan hệ đồng nhất
- ĐT chỉ quan hệ quá trình biến hoá: trở nên, trở thành.
- ĐT chỉ quan hệ đối chiếu, so sánh: như, giống, khác, tựa...
 2b. ĐT chỉ tình thái: 
- ĐT tình thái chỉ sự cần thiết và khả năng: nếu, cần, phải, cần phải, có thể, không thể,...
- ĐT tình thái chỉ ý chí, ý muốn: định, toan, nỡ, mong......
- ĐT tình thái chỉ sự chịu đựng, chỉ sự tiếp thu: bị, phải, được....
*Lưu ý: Một số động từ thường bị chuyển loại.
Tôi vào nhà. 	Tôi đi vào nhà 
 ĐT ĐT P.từ
 Hoa như người bạn tốt. Cô ấy đẹp như tiên
 ĐT Quan hệ từ
 Tôi gặp Hà ở cổng trường. Nhà tôi ở gần trường
 Quan hệ từ ĐT
Tuần ...... 
Thứ ...... ngày ....... tháng ...... năm 2010
3. Tính từ:
- Khái niệm: TT là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Khả năng kết hợp: TT có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm, cực kỳ, tương đối (đặc biệt là từ “rất”)
- Chức vụ ngữ pháp: chức vụ chính của TT là làm vị ngữ trực tiếp, làm định ngữ ngoài ra TT còn làm chủ ngữ, làm bổ ngữ.
- Phân loại: 
+ TT chỉ đặc trưng, tính chất tuyệt đối không được đánh giá theo thang độ (mức độ): trắng toát, đỏ au, xanh lè, dày cộp, sâu hoắm, công, chung, tư, riêng, chính, phụ,....
+ TT chỉ đặc trưng thuộc về phẩm chất được đánh giá theo thang độ (mức độ): Xanh, đỏ, chua, cay, ngọt, thơm, cứng, mềm, chắc, bền, nhão, nát, càng, dịu hiền, thông minh, ngay thẳng...
Các TT này có thể tạo nên những cấu trúc so sánh.
VD: 	Đỏ như son, Xanh như tàu lá 
4. Đại từ
- Khái niệm: Đại từ là lớp từ chuyên được dùng để xưng hô hay để thay thế cho DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm động từ, cụm TT) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. 
- Khả năng kết hợp: Đại từ có khả năng đứng làm trung tâm của một nhóm từ.
 	VD: Hai chúng tôi, cũng vậy.
- Chức vụ ngữ pháp: Đại từ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ (đại từ thay thế loại từ nào thì có thể mang một nét đặc trưng của loại từ đó).
Phân loại: 
 4.1 - Đại từ xưng hô: là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay người khác khi giao tiếp.
- Đại từ xưng hô gốc, đích thực có 3 ngôi:
+ Ngôi 1: Chỉ người nói: tôI, tao, tớ, chúng tôI, chúng tao, chúng tớ...
+ Ngôi 2: Chỉ người nghe; mày, cậu, mi, chúng mày, chúng bay....
+ Ngôi 3: Chỉ người, vật được nói tới: hắn, thị, y, gã, họ, chúng nó, bọn nó,....
+ Đại từ dùng ở cả 2 ngôi chỉ cả người nói và người nghe; ta, mình, chúng ta, chúng mình.
- Đại từ xưng hô lâm thời: là các DT chỉ người khi xưng hô lâm thời trở thành đại từ: cô, chú, bác, ông, bà, anh, chị....
 4.2 - Đại từ chỉ định:
- Đại từ chỉ nơi chốn, thời gian: này, kia, nọ, ấy, đó.....
 4.3 - Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? chi? Sao? Thế nào? sao sao?bao giờ? Bao nhiêu?
 4.4 - Đại từ phiếm chỉ: ai, người ta, bao nhiêu, bấy nhiêu.
 4.5 - Đại từ chỉ khối lượng: Tổng thể, cả, tất cả, tất thảy, hết thảy.
 4.6 - Đại từ thay thế: thế, vậy.
Tuần ...... 
Thứ ...... ngày ....... tháng ...... năm 2010
5. Quan hệ từ:
- Khái niệm: Quan hệ từ là lớp từ chuêyn dùng để nối từ, nối nhóm từ, nối câu, nối đoạn văn.
- Quan hệ từ không tham gia thành phần câu
- Một số quan hệ từ thường dùng:
+ Của: chỉ quan hệ sở hữu
+ Mà: chỉ quan hệ đặc trưng hoặc quan hệ mục đíchcũng có khi chỉ quan hệ đối lập (Trời mưa mà đường không lầy lội)
+ ở : Chỉ quan hệ định vị(địa điểm, đối tượng)
+ Bởi, tại, do, vì: Chỉ quan hệ về nguyên nhân.
+ Để, cho: chỉ quan hệ hướng tới mục đích kết quả cần đạt, hướng tới đối tượng.
+ Những quan hệ từ biểu thị quan hệ liên hợp: và, với, cùng, hay, hoặc, cũng như, cùng với......
- Một số cặp quan hệ từ thường gặp:
+ Vì, nên, do....nên, nhờ....mà (biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả)
+ Nếu ....thì, hễ ... thì...(biểu thị quan hệ điều kiện giả thiết – kết quả)
+ Tuy......nhưng, mặc dù......nhưng, (biểu thị quan hệ tương phản)
+ Không những.......mà còn, không chỉ.......mà còn., (biểu thị quan hệ tăng tiến
6. Sự chuyển loại của từ: 
Chuyển loại là một hiện tượng chuyển nghĩa, một phương thức tạo từ mới. Từ mới được tạo ra theo phương thức chuyển loại có các đặc điểm sau:
- Giữ nguyên vỏ âm thanh của từ xuất phát.
- Mang ý nghĩa mới có quan hệ nhất định với nghĩa của từ xuất phát.
- Mang những đặc điểm ngữ pháp mới (khả năng kết hợp thay đổi, khả năng làm thành phần câu thay đổi). 
- Tiếng việt thường diễn ra những hiện tượng chuyển loại như sau: 
 a. Chuyển thực từ thành hư từ.
VD:	 -Trên bảo, dưới không nghe. 
DT DT
 	-ý kiến ấy chẳng dựa trên cơ sở nào.
 QHT
 b. Chuyển DT thành động từ và ngược lại.
VD: 
- DT chỉ công cụ chuyển thành động từ chỉ hoạt động sử dụng công cụ ấy:
Cái cày/ cày ruộng; cái cuốc/cuốc đất; cái bơm/bơm xe...
- DT trừu tượng (2 âm tiết) chuyển thành động từ: Những nhận thức mới/ nhận thức lại vấn đề; phát triển tư duy/ đang tư duy.
- ĐT chỉ cảm nghĩ nói năng (2 âm tiết) chuyển thành DT: đang suy nghĩ/ những suy nghĩ ấy; đang tính toán/ những tính toán ấy ...
- ĐT chỉ hoạt động chuyển thành DT đơn vị: đang bó rau/hai bó rau; đang gánh nước/ ba gánh nước...
 c. Chuyển DT thành TT và ngược lại.
VD: - Lý tưởng của tôi/ rất lý tưởng; sử dụng sắt đá/ sắt đá lắm... 
- Gian khổ lắm/ những gian khổ ấy; rất khó khăn/ khó khăn ấy...
d. Chuyển DT thành đại từ xưng hô.
VD: - Chị tôi đi chợ. 
 DT
 - Chị tên là gì?
 Đại Từ
Tuần ...... 
Thứ ...... ngày ....... tháng ...... năm 2010
PHầN  ... 
Phần 5: Một số mẹo phõn biệt chớnh tả về phụ õm đầu
Phõn biệt L/ N 
Mẹo 1: L đứng trước õm đệm nhưng N lại khụng đứng trước õm đệm. 
Nghĩa là: chữ N khụng bao giờ đứng trước một vần bắt đầu bằng oa, oă, uõ, oe, uờ, uy, chỉ cú chữ L đứng trước những chữ ấy.
chúi loà, loỏ mắt, loó xoó, loạc choạc, loan bỏo, loóng, một loỏng, loạng choạng, loố loẹt, luõn phiờn, luỹ tre, liờn luỵ, luyến tiếc
Về mặt lỏy õm, L và N đối lập nhau. L lỏy õm rộng rói nhất. N khụng lỏy õm với õm đầu nào khỏc, chỉ điệp õm đầu mà thụi. Cũng khụng cú hiện tượng L lỏy õm với N.
Mẹo 2: Gặp một từ lỏy mà hai õm đầu đọc giống nhau, khụng rừ là l hay n, thỡ chỳng hoặc cựng là l hoặc cựng là n. Biết một từ sẽ suy ra từ kia.
L lỏy với rất nhiều õm đầu khỏc nhau và l đứng ở vị trớ thứ nhất . Cũn n thỡ khụng . 
no nờ, nao nỳng, nợ nần, nỏo nức, nườm nượp, nỗi niềm, nương nỏu, nụ nức
lo lắng, lặn lội, lăm le, lơ lửng, lao lưng, lanh lẹn, lanh lợi, lành lặn
Mẹo 3: Gặp một chữ mà khụng phõn biệt được là l hay n thỡ nếu cú thể tạo ra một từ lỏy khụng điệp õm đầu mà từ ấy đứng trước, thỡ từ ấy phải là l.
lệt bệt, lựng bựng, lừm bừm, lạch bạch, lang bang, lỳng bỳng, lăng băng
lũ cũ, la cà, lấc cấc, lỉnh kỉnhliu hiu, lỳi hỳi, loay hoay, lổ đổ, lộp độp, lẻo đẻo, lẹt đẹt, linh đỡnh, lận đận, lai dai, lở dở lanh chanh, lần chần
le te, lon ton lầm rầm, lỏn rỏn, lớu rớulớ vớ, lởn vởnlảm nhảm, lổn nhổn, lựng nhựng lừng khừng, lờnh khờnh, lọm khọmlỏo quỏo, loăng quăng, luýnh quýnh, lơ ngơ, lờu nghờu, loằng ngoằng
Mẹo 4 (về từ lỏy õm mà n/l đứng ở vị trớ thứ hai):
Với n, chỉ cú hai kiểu lỏy gi – n ( gian nan, gieo neo, giẫy nẩy ) và f - n ( ảo nóo, ăn năn, ỏy nỏy). Ngoại lệ: khỳm nỳm, khệ nệ 
Với l, cỏc phụ õm đầu cũn lại: khệ nệ, khoỏc lỏc, khột lẹt, bụng lụng, bảng lảng, chúi lọi, cheo leo, chỡm lỉm
Cú khoảng 40 từ đồng nghĩa chỉ khỏc nhau õm đầu l/nh.
Lài/nhài, lanh/nhanh, lăm le/nhăm nhe, chuột nhắt/chuột lắt, lấp lỏy/nhấp nhỏy, lỡ làng/nhỡ nhàng, lời/nhời, lẽ/nhẽ, lố lăng/nhố nhăng, lợt lạt/nhợt nhạt, lấp lỏy/nhấp nhỏy
Mẹo 5: Cú rất nhiều từ gần nghĩa cựng vần và chỉ khỏc nhau phụ õm đầu : n/đ, n/k. 
Nấy/đấy, nạo/cạo, kẹp/nẹp, cạy/nạy
Lưu ý: 
+ Những từ chỉ trỏ viết với n: nầy, này, ni, nọ, nớ, nào, nẫy, nú.
+ Những từ chỉ sự ẩn nấp viết với n: nấp, nỏu, nộ, nộp, nương.
Phõn biệt TR/CH 
Mẹo 1: Tr khụng thể đứng trước trong những chữ cú vần oa, oă, oe, uờ.
choỏng mắt, ụm choàng, loắt choắt, chim chớch choố, nụng choốn choẹt
Mẹo 2: Gặp từ Hỏn- Việt mà ta khụng phõn biệt được tr/ch, nhưng nếu từ ấy viết với dấu nặng hay huyền thỡ chữ ấy là TR.
Trà (chố), trỡnh, trừ phi (chừa ra), trị giỏ, thổ trạch, trịch thượng, tiền trạm, trào lưu, trự bị, trừng phạt
Mẹo 3: Khụng bao giờ TR lỏy õm với CH. Gặp từ lỏy loại này thỡ đú là điệp õm đầu, hoặc TR hoặc CH. Ít từ lỏy tr – tr . Nhiều từ lỏy Ch – Ch, (khoảng 180 từ). 
Mẹo 4: Nếu một chữ cú thể tạo nờn một từ lỏy õm khụng điệp õm đầu, đú là một chữ với ch, chứ khụng phải với tr. 
Chờnh hờnh, chõng hẩng, chũ hừ, chành bành, chẹp bẹp, chốo queo, chạu bạu, chàng màng, chểnh mảng, chờnh vờnh, chỏn vạn, chờn vờn, chỏn ngỏn, chồng ngồng, chộn rộn, chàng ràng
Ngoại lệ: trọc lúc, trút lọt, trẹt lột, trụi lũi.
Mẹo 5: Nếu một chữ cú hai hỡnh thức, một hỡnh thức với gi cũn hỡnh thức kia khụng rừ là ch, hay tr, thỡ đú là hỡnh thức với tr. 
trời/giời, tro/gi, trầu/giầu, trồng/giồng, trăng/giăng, trề mụi/giề mụi, trựn/giun, trỏo trở/giỏo giở
Mẹo từ vựng : 
Những chữ chỉ quan hệ gia đỡnh đều viết với Ch,: cha, chồng, chàng, chỏu, chắt, chỳt,..
Những đồ dựng trong nhà nụng dõn đều viết với Ch,: chày gió gạo, chừng tre, chiếu, chảo
Người núi theo phương ngữ Bắc Bộ khụng phõn biệt được ch/tr, hai từ chống và trống đều phỏt õm như nhau. Do vậy dễ dẫn đến sự hiểu lầm những thành ngữ, tục ngữ. Cú chuyện sau: Chiều 16.5.99, trờn đài truyền hỡnh trung ương, nhạc sĩ HK giới thiệu về chốo, ụng núi: nếu hỏt chốo cú dở nhưng nếu cú tiếng trống đệm hay, thỡ sẽ cứu vón được cho ca sĩ. Đú là vụng chốo khộo trống. (dẫn theo VN, 04.7.99). Giải thớch như vậy khụng đứng vững được vỡ Nam Bộ cú hỏt chốo đõu mà thành ngữ này vẫn dựng rất phổ biến. 
Thực ra ai cũng hiểu thành ngữ đỳng phải là vụng chốo khộo chống. Chốo, chống liờn quan đến mỏi chốo và cõy sào, nghĩa đen của thành ngữ này núi về chuyện đi lại trờn sụng nước, cũn nghĩa búng lại là "làm thỡ dở, kộm nhưng lại khộo biện bạch, chống chế". 
Tuy nhiờn, một thành ngữ hay tục ngữ trong quỏ trỡnh sử dụng nhiều khi được biến đổi theo kiểu “từ nguyờn dõn gian" cho phự hợp, thớch hợp với những ngành nghề, những cụng việc nhất định. Vỡ vậy, quả là trong ngành biểu diễn người ta hay núi vụng chốo khộo trống. Thế là thành ngữ vụng chốo khộo chống cú một biến thể mới. Con đường hỡnh thành nhiều biến thể của một tục ngữ, thành ngữ phải chăng là như vậy ? Cứ lối giải thớch này, với thành ngữ trờn người ta cú thể "sỏng tỏc" ra những biến thể mới: Vụng trốo (cõy) nhưng khộo chống (thang), vụng trốo (cột mỡ) nhưng khộo trống (đỏnh trống để cổ vũ)!!
Phõn biệt S/X 
Mẹo 1) S khụng đi với cỏc vần bắt đầu bằng oa, oă, oe, uờ. Ngoại lệ: soỏt lại, rà soỏt
Mẹo 2) Lỏy điệp õm đầu:
S: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sồ sề, sục sạo, sung sướng, sỗ sàng,
X: xao xuyến, xụn xao, xàm xỡ, xanh xao, xỡ xào, xớ xoỏ, xấp xỉ, xoốn xoẹt
X lỏy được với những chữ õm đầu khỏc, cũn S thỡ khụng . 
Liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn,
Bung xung, bờm xơm, bụng xụng,
Xoi múi, xớch mớch,
Ngoại lệ: lụp sụp/lụp xụp, đồ sộ, sỏng lỏng.
Nhận xột: Cú một số chữ, s cú thể thay thế bằng một từ đồng nghĩa cú õm đầu là l: lạp (bạch lạp)/sỏp, liờn/sen, lực /sức, (đầu) lõu/sọ 
3) Mẹo từ vựng :
Cỏc tờn thức ăn, đồ dựng trong việc ăn uống thường là X : xụi, xốt vang, xỏ xớu, xỳc xớch, cỏi xanh, cỏi xoong, lạp xường, xiờn nướng thịt
Cũn lại, cỏc danh từ phần lớn viết S: 
Người : nguyờn soỏi, sứ thần, sư, sói, 
Hiện tượng tự nhiờn : sao, suối, hũn sỏi, giọt sương,
Đồ vật: song cửa, cỏi sọt, cỏi sườn, sợi dõy, sỳc vải, cỏi siờu thuốc
Cõy cối: cõy sen, cõy sim, 
Động vật: cỏ sấu, con sũ, con sờn, con súc, con sếu, 
[Ngoại lệ: Mựa xuõn đi xuồng gỗ xoan mang xoài đến xó, đổi xẻng ở xưởng để đem đến trạm xỏ, và xương, xe]
Những chữ chỉ hơi đi ra viết với X: xỡ, xỉu, xuỳ, xọp, xẹp
Những chữ chỉ nghĩa sụp xuống viết với S: sa cơ thất thế, sẩy chõn, sặc sụa, sỳt kộm
Những chữ về cụng cụ ngữ phỏp viết với S mà khụng với X: sự, sẽ, song le, sẵn, sắp, 
Phõn biệt Gi/D 
Gi khụng đứng trước cỏc vần bắt đầu bằng oa, oă, uõ, oe, uờ, uy. 
Trỏi lại, D thỡ cú thể .
Hậu duệ, doóng ra, doạ nạt, doanh trại, duyệt binh
Trong từ Hỏn Việt :
D đi với dấu ngó, nặng ( mẹo "dưỡng dục"):
diễn viờn, hấp dẫn, bỡnh dị, mậu dịch, tiờu diệt, kỡ diệu, dĩnh ngộ, dũng cảm, thảo dó, dược phẩm, can dự, dĩ nhiờn, hónh diện, nhật dạ,
Gi đi với dấu sắc, hỏi (mẹo "giảm giỏ"):
giải thớch, can giỏn, giảng giải, giỏ cả, giỏm sỏt, giới thiệu, giỏp trụ, tam giỏc, giản lược, giả định, giỏ thỳ,
Mẹo "già giang": một từ Hỏn Việt cú dấu huyền hay khụng dấu khi cú nguyờn õm a sẽ viết với Gi. 
Gian xảo, giao chiến, giai nhõn, tăng gia, gia nhõn, "Già giang một lóo một trai" (tả việc nha lại gụng Vương ễng và Vương Quan, Truyện Kiều)
Mẹo "di dõn": một từ Hỏn Việt cú dấu huyền hay khụng dấu khi cú nguyờn õm khỏc a sẽ viết với D. 
Di dõn, du dương, tuổi dần, do thỏm, dương liễu, dư dật, thung dung, dung nha, phiờu diờu,
LÁY:
Gi, D, đều cú thể điệp õm đầu [ngoại lệ :giậm doạ]
Giặc gió, giõy giướng, giẹo giọ, giệch giạc, giúng giả, giấm giỳi,
Dai dẳng, dài dặc, dói dầu, dan dớu, dạn dầy, dạn dĩ, dào dạt, dầm dề,..
Gi khụng lỏy với l, nhưng D, thỡ cú thể :
Lai dai, lớu dớu, lở dở, lõm dõm
QUAN HỆ NGUỒN GỐC :
Mẹo "Giao tranh cho tụi cầm": những chữ cú Gi cú cựng nguồn gốc với những chữ cú gi/ tr/ ch/ t / c
giềng mối, giường mối, giẫm chõn, giập đầu
trả-giả, giỏo giở- trỏo trở 
giặm/chờm, giằng gịt/chằng chịt, giẽ lỳa/chẽ lỳa
ngày giỗ/ngày kị, gian nhà/căn nhà, giải giỏp/cởi giỏp, 
Mẹo "Dặn đến nhà thương": những chữ cú D cú cựng nguồn gốc với những chữ cú d/ đ / nh / th
dựng/dụng, dễ dàng/ dị, dời chỗ/di chuyển, ngao du/ dạo chơi,
dứt / đứt, con dao/ thanh đao, đầy đặn/ dầy dặn,.. 
dử/nhử, một dỳm/ một nhỳm,..dư/thừa
Phõn biệt R với Gi và D 
R, cũng giống như Gi, khụng đứng trước cỏc vần bắt đầu bằng oa, oă, uõ, oe, uờ, uy.
Khụng cú chữ Hỏn Việt nào đi với R. Nhưng vẫn cú một số từ điển viết lầm.
LÁY ÂM: 
R khụng lỏy với Gi và D, nhưng cú thể điệp õm đầu R. Thường để :
Mụ phỏng tiếng động:ra rả, rả rớch, rào rạo, rầm rập, rộo rắt, rỉ rả,
Chỉ sự rung động:run rẩy, rung rinh, rưng rức, rựng rợn, rún rộn,
Cú sắc thỏi ỏnh sỏng: rừng rực, rờm rợp, rần rật, rạng rỡ,
B, C/K lỏy với R mà khụng lỏy với Gi, D.
bứt rứt, bộn rộn, bó ró, bịn rịn,
cập rập, củ rủ, co ro, cọm rọm, cà rà,
L lỏy với R, D . Nhưng khi L lỏy với R sẽ tạo ra những từ cú tiếng động hay sự rung động.
lẹt rẹt, lắc rắc, leng reng, lào rào, lầm rầm,
Nguồn gốc: R vốn chung nguồn gốc với D và Gi. Do vậy đụi khi cú hai biến thể chớnh tả: ở miền Bắc viết là Gi/D trong khi ở nơi khỏc viết là R: 
ràn rụa – giàn giụa, rộo rắt – giộo giắt, rập khuụn – giập khuụn, chế riễu – chế giễu, rũn gió – giũn gió
theo rừi – theo dừi, rún rộn – dún dộn, rớu mắt – dớu mắt, búng rõm –búng dõm, xanh rờn – xanh dờn, rờn rợn – dờn dợn, rửng mỡ – dửng mỡ.
Phõn biệt NH với Gi và D 
NH, cũng giống như D, cú thể đứng trước những vần bắt đầu bằng oa, oă, uõ, oe, uờ, uy. 
Cú ớt chữ bắt đầu bằng D: (nổi) doỏ, (phủ) doón, doanh, hậu duệ, duềnh, duyờn, duy, doạ, duyệt. 
Nhiều chữ bắt đầu bằng NH: nhoà, nhoố, nhoai nhoỏi, một nhoỏng, nhoỏy, nhuần nhị, nhuyễn thể, năm nhuận,
LÁY ÂM: 
B, C/K lỏy với NH mà khụng lỏy với Gi, D.
bầy nhầy, bạc nhạc, bựng nhựng, bắng nhắng, bột nhố,càu nhàu, kố nhố, cũm nhừm,
NH cú thể điệp õm đầu: 
- Gõy sắc thỏi khụng bỡnh thường, mất thiện cảm: nhai nhải, nhả nhớt, nhằng nhẵng, nhăng nhớt, nhễ nhại, nhăn nhú, nhếu nhỏo, nhốo nhẹo, ngồi nhong nhong, nhủng nhẳng,
- Chỉ một vận động : nhúp nhộp, nhỏm nhẻm, nho nhoe, nhớ nhảnh,
L lỏy với NH, D . Nhưng khi L lỏy với NH sẽ tạo ra những từ cú sắc thỏi tượng hỡnh, miờu tả vận động khỏ cụ thể, gõy mất thiện cảm:
lổn nhổn, lỏo nhỏo, lắt nhắt, lúc nhúc, lỳc nhỳc, lụng nhụng, lằng nhằng, lảm nhảm, lớ nhớ, lựng nhựng, leo nheo, lừ nhừ, lỳ nhỳ
Cú khỏ nhiều từ thay thế NH bằng L vẫn được từ đồng nghĩa :

Tài liệu đính kèm:

  • docBDHS GIOI TIENG VIET 5SUU TAM.doc