Sau bài học, Hs có thể:
• Nêu được tình hình nước ta cuối thời Trần.
• Hiểu được sự thay thế nhà Trần bằng nhà Hồ.
• Hiểu được vì sao nhà Hồ không thắng được quân Minh.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
• Phiếu học tập cho Hs.
• Tranh minh họa như SGK (nếu có).
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Tuần19 Thứ ngày tháng năm 2009 Bài: NƯỚC TA CUỐI THỜI TRẦN I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs có thể: Nêu được tình hình nước ta cuối thời Trần. Hiểu được sự thay thế nhà Trần bằng nhà Hồ. Hiểu được vì sao nhà Hồ không thắng được quân Minh. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Phiếu học tập cho Hs. Tranh minh họa như SGK (nếu có). III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học Kiểm tra bài cũ – giới thiệu bài mới: - Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi cuối bài 14. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. - Gv giới thiệu bài: Trong gần hai thế kỉ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công lớn, chấn hưng, xây dựng nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông – Nguyên,... Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần, vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó, nhà Trần có tồn tại được không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 1: TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC CUỐI THỜI TRẦN Gv tổ chức cho Hs hoạt động theo nhóm: + Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 Hs. + Phát phiếu học tập cho Hs và yêu cầu Hs thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu. - Làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của Gv: + Chia nhóm, cử nhóm trưởng điều hành hoạt động. + Cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn thành nội dung phiếu. Đáp án: 1. a – ăn chơi sa đọa. e – Chu Văn An. b – ngang nhiên vơ vét. g – Chăm Pa. c – vô cùng cực khổ. h – Nhà Minh. d – nổi dậy đấu tranh. 2. Nhà Trần suy tàn, không còn đủ sức gánh vác công việc trị vì đất nước, cần có một triều đại khác thay thế nhà Trần. - Gv yêu cầu đại diện các nhóm Hs phát biểu ý kiến. - Gv nhận xét sau đó gọi 1 Hs nêu khái quát tình hình của nước ta cuối thời Trần. - Một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến. - Hs: Giữa thế kỉ XIV, nhà Trần bước vào thời kì suy yếu. Vua quan ăn chơi sa đọa, bóc lột nhân dân tàn khốc. Nhân dân cực khổ, căm giận nổi dậy đấu tranh. Giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta. Hoạt động 2: NHÀ HỒ THAY THẾ NHÀ TRẦN - Gv yêu cầu Hs đọc SGK từ “Trước tình hình phức tạp và khó khăn ... Nước ta bị nhà Minh đô hộ”. - Gv lần lượt hỏi các câu hỏi: + Em biết gì về Hồ Quý Ly? + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà Trần là triều đại nào? + Hồ Quý Ly đã tiến hành những cải cách gì để đưa nước ta thoát khỏi tình hình khó khăn? + Theo em, việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần và tự xung làm vua là đúng hay sai? Vì sao? + Theo em vì sao nhà Hồ lại không chống lại được quân xâm lược nhà Minh? - 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi nội dung trong SGK. - Hs trao đổi, thảo luận cả lớp và trả lời: + Hồ Quý Ly là quan đại thần có tài của nhà Trần. + Năm 1400, nhà Hồ do Hồ Quý Ly đứng đầu lên thay nhà Trần, xây thành Tây Đô (Vĩnh Lộc, Thanh Hóa), đổi tên nước là Đại Ngu. + Hs trả lời theo nội dung SGK/43. + Việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần và tự xưng làm vua là đúng vì lúc đó nhà Trần lao vào ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến phát triển đất nước, nhân dân đói khổ, giặc ngoại xâm lăm le xâm lược. Cần có triều đại khác thay thế nhà Trần gánh vác giang sơn. + Vì nhà Hồ chỉ dựa vào quân đội, chưa đủ thời gian thu phục lòng dân, dựa vào sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp xã hội. Gv kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhều cải cách tiến bộ đưa đất nước thoát khỏi tình trạnh khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv hỏi: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự sụp đổ của một triều đại phong kiến (Gợi ý: Vì sao các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, ... đều có công lớn với đất nước nhưng đều sụp đổ?) - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau. - Hs thảo luận và rút ra câu trả lời: Do vua quan lao vào ăn chơi sa đọa, không quan tâm đến đời sống nhân dân, phát triển đất nước nên các triều đại sụp đổ. Tuần 20 Thứ ngày tháng năm 2009 NƯỚC ĐẠI VIỆT BUỔI ĐẦU THỜI HẬU LÊ (THẾ KỈ XV) Bài 16: CHIẾN THẮNG CHI LĂNG I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs có thể nêu được: Diễn biến của trận Chi Lăng. Ý nghĩa quyết định của trận Chi Lăng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Hình minh họa trong SGK. Bảng phụ viết sẵn câu hỏi gợi ý cho hoạt động 2. Gv và Hs sưu tầm những mẩu truyện về anh hùng Lê Lợi. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt dộng dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi cuối bài 15. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs. - Gv treo hình minh họa trang 46, SGK và hỏi: Hình chụp đền thờ ai? Người đó có công gì đối với dân tộc ta? - Gv giới thiệu: Đây là ảnh chụp đền thờ vua Lê Thái Tổ, người có công lớn lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi trong kháng chiến chống quân xâm lược nhà Minh và lập ra triều Hậu Lê. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về trận Chi Lăng, trận đánh có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh. - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. - Hs trả lời theo hiểu biết của từng em. Hoạt động 1: ẢI CHI LĂNG VÀ BỐI CẢNH DẪN TỚI TRẬN CHI LĂNG - Gv trình bày hoàn cảnh dẫn tới trận Chi Lăng: - Hs lắng nghe. + Cuối năm 1047, nhà Minh xâm lược nước ta, do chưa đủ thời gian đoàn kết được toàn dân nên cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo thất bại, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. + Không chịu khuất phục trước quân thù, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. + Năm 1418, từ vùng núi Lam Sơn (Thanh Hóa) cuộc khởi nghĩa lan rộng ra cả nước. Năm 1426, quân Minh bị quân khởi nghĩa bao vây ở Đông Quan (Thăng Long). Tướng giặc là Vương Thông hoảng sợ, một mặt xin hàng nghĩa quân, mặt khác lại cho người về nước xin cứu viện. Liễu Thăng chỉ huy mười vạn quân kéo vào nước ta theo đường Lạng Sơn. + Biết quân giặc phải đi qua ải Chi Lăng, nghĩa quân đã chọn đây là trận quyết định để tiêu diệt địch. Vậy, ải Chi Lăng có địa thế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu. - Gv treo lược đồ trận Chi Lăng (hình 1, trang 45 SGK) và yêu cầu Hs quan sát hình. - Gv lần lượt đặt câu hỏi gợi ý cho hs quan sát để thấy được khung cảnh của ải Chi Lăng: + Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh nào nước ta? + Thung lũng có hình như thế nào? + Hai bên thung lũng là gì? + Lòng thung lũng có gì đặc biệt? + Theo em, với địa thế như trên, Chi Lăng có lợi gì cho quân ta và có hại gì cho quân địch? - Gv tổng két ý chính về địa thế ải Chi Lăng và giới thiệu hoạt động 2: chính tại ải Chi Lăng, năm 981, dưới sự lãng đạo của Lê Hoàn, quân và dân ta đã đánh tan quân xâm lược nhà Tống, sau gần 5 thế kỉ, dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi, quân dân ta lại giành chiến thắng vẻ vang ở đây. Chúng ta cùng tìm hiểu về trận đánh lịch sử này. - Hs quan sát lược đồ. - Quan sát hình và trả lời câu hỏi của Gv. + Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh Lạng Sơn. + Thung lũng này hẹp và có hình bầu dục. + Phía tây thung lũng là dãy núi đá hiểm trở, phía đông thung lũng là dãy núi đất trùng trùng điệp điệp. + Lòng thung lũng có sông lại có 5 ngọc núi nhỏ là núi Quỷ Môn Quan, núi Ma Sẳn, núi Phượng Hoàng, núi Mã Yên, núi Cai Kinh. + Địa thế Chi Lăng tiện cho quân ta mai phục đánh giặc, còn giặc đã lọt vào Chi Lăng khó mà có đường ra. Hoạt động 2: TRẬN CHI LĂNG - Gv yêu cầu Hs làm việc theo nhóm với định hướng như sau: Hãy cùng quan sát lược đồ, đọc SGK và nêu lại diễn biến của trận Chi Lăng theo các nội dung chính như sau: + Lê Lợi đã bố trí quân ta ở Chi Lăng như thế nào? + Kị binh của ta đã làm gì khi quân Minh đến trước ải Chi Lăng? + Trước hành động của quân ta, kị binh của giặc đã làm gì? + Kị binh của giặc thua như thế nào? + Bộ binh của giặc thua như thế nào? - Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả họat động nhóm. - Gv gọi 1 Hs khá trình bày lại diễn biến của trận Chi Lăng. - Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 Hs và tiến hành hoạt động Kết quả hoạt động mong muốn là: + Lê Lợi đã bố trí cho quân ta mai phục chờ địch ở hai bên sườn núi và lòng khe. + Khi quân địch đến, kị binh của ta ra nghênh chiến rồi quay đầu giả vờ thua để nhử Liễu Thăng cùng đám kị binh vào ải. + Kị binh của giặc thấy vậy ham đuổi nên bỏ xa hàng vạn quân bộ ở phía sau đang lũ luợt chạy. + Khi kị binh giặc đang bì bõm lội qua đầm lầy thì một loạt pháo hiệu nổ vang như sấm dậy. Lập tức hai bên sườn núi, những chùm tên và những mũi lao vun vút phóng xuống. Liễu Thăng và đám kị binh tối tăm mặt mũi. Liễu Thăng bị giết tại trận. + Quân bộ của địch cũng gặp phải mai phục của quân ta, lại nghe tin Liễu Thăng chết thì hoảng sợ. Phần đông chúng bị giết, số còn lại chạy thoát thân. - Mỗi nhóm cử 5 đại diện dựa vào lược đồ trận Chi Lăng để trình bày diễn biến (mỗi Hs trình bày 1 ý, khoảng 2 nhóm trình bày). Các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung ý kiến. Hoạt động 3: NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA CỦA TRẬN CHI LĂNG - Gv: hãy nêu lại kết quả của trận Chi Lăng? - Gv hỏi: Theo em, vì sao quân ta giành được thắng lợi ở ải Chi Lăng (gợi ý: Quân tướng ta đã thể hiện điều gì trong trận đánh này? Địa thế Chi Lăng như thế nào?). - Gv: Trong trận Chi Lăng, nghĩa quân Lam Sơn đã thể hiện sự thông minh và tài quân sự kiệt xuất, biết dựa vào địa hình để bày binh, bố trận, dụ địch có đường vào ải mà không có đường ra khiến chúng đại bại. - Gv hỏi: Theo em, chiến thắng Chi Lăng có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta? - Quân ta đại thắng, quân địch thua trận, số sống sót cố chạy về nước, tướng địch là Liễu Thăng chết ngay tại trận. - Hs cả lớp cùng trao đổi và thống nhất: ta giành được thắng lợi ở trận Chi Lăng vì: + Quân ta rất anh dũng, mưu trí trong đánh giặc. + Địa thế Chi Lăng có lợi cho ta. - Hs cả lớp trao đổi, sau đó một vài Hs phát biểu ý kiến, các Hs khác theo dõi và bổ sung ý kiến (dựa nội dung SGK / 46). CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổ chức cho hs cả lớp giới thiệu về những tài liệu đã sưu tầm được về anh hùng Lê Lợi. - Gv tuyên dương những hs đã có bài sưu tầm tốt, động viên các Hs khác cố gắng, nhắc Hs góp chung tư liệu sưu tầm được để cùng nhau tìm hiểu. - Gv ... Duyệt ) Tuần 31 Thứ ngày tháng năm 2009 BUỔI ĐẦU THỜI NGUYỄN (từ năm 1802 đến năm 1858) Bài 27: NHÀ NGUYỄN THÀNH LẬP I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs có thể nêu được: Hoàn cảnh ra đời của nhà Nguyễn; kinh đô thời Nguyễn và một số ông vua của triều Nguyễn. Nêu được các chính sách hà khắc, chặt chẽ của nhà Nguyễn nhằm đảm bảo quyền lợi của dòng họ mình. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Hình minh họa trong SGK (phóng to nếu có điều kiện). Bảng phụ viết sẵn câu hỏi gợi ý cho hoạt động 2. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi cuối bài 27. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv giới thiệu bài: sau bài 26, chúng ta đã biết năm 1792, vua Quang Trung, vị vua anh minh của triều Tây Sơn đã ra đi khi công cuộc cải cách, xây dựng đất nước đang thuận lợi, để lại cho nhân dân niềm thương tiếc vô hạn. Sau khi vua Quang Trung mất, tàn dư của họ Nguyễn đã lật đổ nhà Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về vấn đề này. - 2 hs lên bảng thực hiện yêu cầu. Hoạt động 1: HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA NHÀ NGUYỄN. - Gv yêu cầu Hs trao đổi với nhau và trả lời câu hỏi: nhà Nguyễn ra đời trong hoàn cảnh nào? - Hs trao đổi và trả lời câu hỏi: sau khi vua Quang Trung mất, triều Tây Sơn suy yếu. Lợi dụng hoàn cảnh đó, Nguyễn Ánh đã đem quân tấn công lật đổ nhà Tây Sơn và lập ra nhà Nguyễn. - Gv giới thiệu thêm: Nguyễn Ánh là người thuộc dòng họ chúa Nguyễn. Sau khi bị nghĩa quân Tây Sơn đánh bại, Nguyễn Ánh cùng tàn dư họ Nguyễn dạt về miền cực nam của đất nước ta và luôn nuôi lòng trả thù nhà Tây Sơn vì thế Nguyễn Ánh đã cầu cứu quân Xiêm, sau đó lại cầu cứu Pháp để trả thù nhà Tây Sơn. - GV hỏi: sau khi lên ngôi Hoàng đế, Nguyễn Ánh lấy hiệu là gì? Đặt kinh đô ở đâu? Từ năm 1802 đến năm 1858, triều Nguyễn đã trải qua các đời vua nào? - Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua chọn Phú Xuân (Huế) làm nơi đóng đô và đặt niên hiệu là Gia Long. Từ năm 1802 đến năm 1858, nhà Nguyễn đã trải qua các đời vua: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức. Hoạt động 2: SỰ THỐNG TRỊ CỦA NHÀ NGUYỄN - Gv tổ chức cho Hs thảo luận nhóm với định hướng hãy thảo luận và hoàn thành phiếu thảo luận trong SGK. - Gv yêu cầu đại diện các nhóm phát biểu ý kiến. - Gv tổng kết ý kiến của Hs và kết luận. - Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 Hs và yêu cầu Hs làm việc theo nhóm. - 3 nhóm Hs lần lượt trình bày về 3 vấn đề trong phiếu, sau mỗi lần có nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến cho nhóm bạn. Hoạt động 3: ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN DƯỚI THỜI NGUYỄN - Gv nêu vấn đề: Theo em, với cách thống trị hà khắc của các vua thời Nguyễn, cuộc sống của nhân dân ta sẽ thế nào? - Gv giới thiệu: dưới thời Nguyễn, vua quan bóc lột dân thậm tệ, người giàu có công khai sát hại người nghèo. Pháp luật dung túng cho người giàu. Chính vì thế mà nhân dân ta có câu: Con ơi nhớ lấy câu này Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan. - Cuộc sống của nhân dân ta vô cùng cực khổ. - Hs nghe giảng và phát biểu suy nghĩ của mình về câu ca dao. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv: em có nhận xét gì về triều Nguyễn và Bộ luật Gia Long? - Một số Hs bày tỏ ý kiến trước lớp. - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học tập (nếu có) và tìm hiểu về kinh thành Huế. **************** Tuần 32 Thứ ngày tháng năm 2009 Bài 28: KINH THÀNH HUẾ I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs có thể nêu được: Sơ lược về quá trình xây dựng kinh thành Huế: sự đồ sộ, vẻ đẹp của kinh thành và lăng tẩm ở Huế. Tự hào vì Huế được công nhận là một di sản văn hóa thế giới. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Hình minh họa trong SGK, bản đồ Việt Nam. Gv và Hs sưu tầm tài liệu, tranh ảnh về kinh thành Huế. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI - Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi cuốibài 27. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv treo hình minh họa trang 67, SGK và hỏi: Hình chụp di tích lịch sử nào? - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. - Hình chụp Ngọ Môn trong cụm di tích lịch sử kinh thành Huế. - Gv treo bản đồ Việt Nam, yêu cầu Hs xác định vị trí Huế và giới thiệu bài: Sau khi lật đổ triều đại Tây Sơn, nhà Nguyễn được thành lập và chọn Huế làm kinh đô. Nhà Nguyễn đã xây dựng Huế thành một kinh thành đẹp, độc đáo bên bờ Hương Giang. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về di tích lịch sử này. Hoạt động 1: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG KINH THÀNH HUẾ - Gv yêu cầu Hs đọc SGK từ “nhà Nguyễn huy động ... đẹp nhất nước ta thời đó”. - Gv yêu cầu Hs mô tả quá trình xây dựng kinh thành Huế. - Gv tổng kết ý kiến của Hs. - 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi trong SGK. - 2 Hs trình bày trước lớp. Hoạt động 2: VẺ ĐẸP CỦA KINH THÀNH HUẾ - Gv tổ chức cho hs các tổ trưng bày các tranh ảnh, tư liệu tổ mình đã sưu tầm được về kinh thành Huế. - Gv yêu cầu các tổ cử đại diện đóng vai là hướng dẫn viên du lịch để giới thiệu về kinh thành Huế. - Gv và Hs các nhóm lần lượt tham quan góc trưng bày và nghe đại diện các tổ giới thiệu, sau đó bình chọn tổ giới thiệu hay nhất, có góc sưu tầm đẹp nhất. - Hs chuẩn bị bàn trưng bày. - Mỗi tổ cử một hoặc nhiều đại diện giới thiệu về kinh thành Huế theo các tư liệu tổ đã sưu tầm được và SGK. - Gv tổng kết nội dung hoạt động và kết luận: Kinh thành Huế là một công trình kiến trúc đẹp đầy sáng tạo của nhân dân ta. Ngày 11-12-1993, UNESCO công nhận kinh thành Huế là Di sản Văn hóa thế giới. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổng kết giờ học. - Gv yêu cầu Hs về nhà tìm hiểu thêm về kinh thành Huế, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học tập (nếu có) và hoàn thành bảng thống kê các giai đoạn lịch sử của nước ta đã học theo mẫu sau: Thời gian Triều đại trị vì Nhân vật và sự kiên lịch sử tiêu biểu *********************** Tuần 33 Thứ ngày tháng năm 2009 Bài 29: TỔNG KẾT I/ MỤC TIÊU: Giúp Hs: Hệ thống đươc quá trình phát triển của nước ta từ buổi đầu dựng nước đến giữa thế kỉ XIX. Nhớ được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta từ thời Hùng Vương đến buổi đầu thời Nguyễn. Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: Bảng thống kê về các giai đoạn lịch sử đã học. Gv và hs sưu tầm những mẩu chuyện về các nhân vật lịch sử tiêu biểu đã học. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI - Gv yêu cầu các tổ trưởng kiểm tra phần chuẩn bị bài của các bạn trong tổ. - Gv giới thiệu bài: bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tổng kết về các nội dung lịch sử đã học trong chương trình lớp 4. - Tổ trưởng kiểm tra và báo cáo trước lớp. Hoạt động 1: THỐNG KÊ LỊCH SỬ - Gv treo bảng có sẵn nội dung thống kê lịch sử đã học (nhưng được bịt kín phần nội dung). - Gv lần lượt đặt câu hỏi để Hs nêu các nội dung trong bảng thống kê. Ví dụ: + Giai đoạn đầu tiên chúng ta được học trong lịch sử nước nhà là giai đoạn nào? + Giai đoạn này bắt đầu từ bao giờ, kéo dài đến khi nào? + Giai đọan này triều đạo nào trị vì đất nước ta? + Nội dung cơ bản của giai đoạn lịch sử này là gì? - Gv cho Hs tiếp nối nhau phát biểu ý kiến, đến khi đúng và đủ ý thì mở bảng thống kê đã chuẩn bị cho hs đọc lại nội dung chính về giai đoạn lịch sử trên. - Gv tiến hành tương tự đối với các giai đọan khác. - Hs đọc bảng thống kê mình đã tự làm. + Buổi đầu dựng nước và giữ nước. + Bắt đầu từ khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN. + Các vua Hùng, sau đó là An Dương Vương. + Hình thành đất nước với phong tục tập quán riêng. + Nền văn minh sông Hồng ra đời. Hoạt động 2: THI KỂ CHUYỆN LỊCH SỬ - Gv yêu cầu Hs tiếp nối nhau nêu tên các nhân vật lịch sử tiêu biểu từ buổi đầu dựng nước đến giữa thế kỉ XIX. - Gv tổ chức cho Hs thi kể về các nhân vật trên. - Gv tổng kết cuộc thi, tuyên dương những hs kể tốt, kể hay. Gv yêu cầu Hs về nhà tìm hiểu về các di tích lịch sử liên quan đến các nhân vật trên. - Hs tiếp nối nhau phát biểu ý kiến, mỗi hs chỉ nêu tên một nhân vật: Hùng Vương, An Dương Vương, Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn, Lý Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Nguyễn Huệ, ... - Hs xung phong lên kể trước lớp, sau đó Hs cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất. Tổ trưởng kiểm tra: Ban Giám hiệu ( Duyệt ) Tuần 34 Thứ ngày tháng năm 2009 LỊCH SỬ ÔN TẬP HỌC KÌ II I.Mục tiêu -HS biết nội dung từ bài 20 đến cuối năm trình bày bốn giai đoạn : buổi đầu độc lập, nước Đại Việt thời Lý, nước đại Việt thời Trần và nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê. -Kể tên các sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn và trình bày tóm tắt các sự kiện đó bằng ngôn ngữ của mình . II.Chuẩn bị -Băng thời gian trong SGK phóng to . -Một số tranh ảnh từ các bài đã học. III.Hoạt động trên lớp Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định 2.KTBC +Gọi 2 em trình bày tiến trình lịch sử vào sơ đồ. + Kể tên một số địa danh, di tích LS, văn hóa đã học. -GV nhận xét ghi điểm . 3.Bài mới a.Giới thiệu bài Trong giờ học này, các em sẽ cùng ôn lại các kiến thức lịch sử đã học từ bài 20 đến bài cuối. b.Phát triển bài (Hoạt động nhóm -GV treo băng thời gian lên bảng và phát PHT cho HS . Yêu cầu HS thảo luận rồi điền nội dung của từng giai đoạn tương ứng với thời gian . -Tổ chức cho các em lên bảng ghi nội dung hoặc các nhóm báo cáo kết quả sau khi thảo luận. -GV nhận xét ,kết luận . (Hoạt động cả lớp -Chia lớp làm 2 dãy : +Dãy A nội dung “Kể về sự kiện lịch sử”. +Dãy B nội dung “Kể về nhân vật lịch sử”. -GV cho 2 dãy thảo luận với nhau . -Cho HS đại diện 2 dãy lên báo cáo kết quả làm việc của nhóm trước cả lớp . -GV nhận xét, kết luận . 4.Củng cố -GV cho HS chơi một số trò chơi . 5.Dặn dò -Về nhà xem lại bài . -Chuẩn bị bài tiết sau : “Kiểm tra định kì cuối học kì II” -Nhận xét tiết học . -HS hát . -HS đọc bài và trả lời câu hỏi . -HS khác nhận xét ,bổ sung. -HS lắng nhe. -HS các nhóm thảo luận và đại diện các nhóm lên diền kết quả . -Các nhóm khác nhận xét bổ sung . -HS thảo luận. -Đại diện HS 2 dãy lên báo cáo kết quả . -Cho HS nhận xét và bổ sung . -HS cả lớp tham gia . -HS cả lớp . Tuần 35 LỊCH SỬ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II (ĐỀ DO KHỐI TRƯỞNG VÀ CHUYÊN MÔN RA CHỌN)
Tài liệu đính kèm: