KHOA HỌC:
VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
I. MỤC TIÊU : Sau bài học, HS có thể :
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm (thịt, cá, trứng, tôm, cua ) và những thức ăn chứa nhiều chất béo (mỡ, dầu , bơ ).
- Nêu vai trò của chất béo và chất đạm đối với cơ thể.
+ Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể.
+ Chất béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min A, D, E, K.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Hình trang 12,13 SGK, Phiếu học tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
KHOA HỌC: VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO I. MỤC TIÊU : Sau bài học, HS có thể : - Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm (thịt, cá, trứng, tôm, cua) và những thức ăn chứa nhiều chất béo (mỡ, dầu , bơ). - Nêu vai trò của chất béo và chất đạm đối với cơ thể. + Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể. + Chất béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min A, D, E, K. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Hình trang 12,13 SGK, Phiếu học tập. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC A.KTBC: YC HS lên trả bài: HS1: Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất bột đường ? HS2: Có những nhóm thức ăn nào?Nêu vai trò của chất bột đường đối với cơ thể ? Nhận xét ghi điểm. B. BÀI MỚI: Giới thiệu bài: Ghi đề lên bảng * Hoạt động 1 : Tìm hiểu vai trò của chất đạm và chất béo. -HS thực hiện yêu cầu + Bước 1 : Hoạt động nhóm đôi. Hãy trao đổi với nhau tên các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo có trong hình ở trang 12, 13 SGK và cùng nhau tìm hiểu về vai trò của chất đạm, chất béo ở mục bạn cần biết SGK/12,13. - Chất đạm : thịt lợn, trứng gà, cá,đậu phụ, tôm, thịt bò, đậu Hà Lan, cua, ốc. - Chất béo : đậu nành, vịt quay, đậu phụ, mỡ lợn, lạc, dầu, vừng, mè. + Bước 2 : Làm việc cả lớp. - Tại sao hàng ngày chúng ta cần ăn thức ăn chứa nhiều chất đạm ? - Chất đạm tham gia xây dựng và đổi mới cơ thể : làm cho cơ thể lớn lên, thay thế những tế bào già bị hủy hoại và tiêu mòn trong hoạt động sống. - Kể tên những thức ăn chứa chất béo mà các em ăn hàng ngày hoặc các em thích ăn ? - HS tự nêu. - Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ? - Chất béo rất giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vitamin A, D, E, K. * GV kết luận (SGK/40). + Chất đạm tham gia xây dựng và đổi mới cơ thể, rất cần cho sự phát triển của trẻ em. Chất đạm có nhiều ở thịt, cá, trứng, sữa, sữa chua, pho mát, đậu, lạc. + Chất béo rất giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min A, D, E, K. Thức ăn giàu chất béo là dầu ăn, mỡ lợn, bơ, một số thịt cá, vừng, lạc, đậu nành. * Lưu ý : Phomát ® từ sữa bò chứa nhiều đạm. Bơ ® từ sữa bò chứa nhiều chất béo. * Hoạt động 2 : Xác định nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo. + Bước 1 : GV phát phiếu HT. YC HS thảo luận nhóm 4. - HS làm việc với phiếu HT theo nhóm 4. Phiếu học tập 1. Hoàn thành bảng thức ăn chứa chất đạm. TT Tên thức ăn chứa nhiều chất đạm Nguồn gốc thực vật Nguồn gốc động vật 1. Đậu nành (đậu tương) x 2. Thịt lợn x 3. Trứng x 4. Thịt vịt x 5. Cá x 6. Đậu phụ x 7. Tôm x 8. Thịt bò x 9. Đậu Hà Lan x 10. Cua, ốc x 2. Hoàn thành bảng thức ăn chứa chất béo. TT Tên thức ăn chứa nhiều chất béo Nguồn gốc thực vật Nguồn gốc động vật 1. Mỡ lợn x 2. Lạc x 3. Dầu ăn x 4. Vừng (mè) x 5. Dừa x + Bước 2 : YC HS trình bày kết quả Đại diện trình bày kết quả. Nhận xét bổ sung. - GV kết luận : Các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo đều có nguồn gốc từ động vật và thực vật. C. CỦNG CỐ, DẶN DÒ: Nêu vai trò của chất đạm và chất béo ? Đọc mục bạn cần biết SGK. Bài sau: Vai trò của Vi- ta- min, chất khoáng và chất xơ.
Tài liệu đính kèm: