Toán
Tiết 16: SO SÁNH VÀ XẾP THỨ TỰ CÁC SỐ TỰ NHIÊN
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Kiến thức:
Giúp HS hệ thống hoá một số hiểu biết ban đầu về:
- Cách so sánh hai số tự nhiên.
- Đặc điểm về thứ tự các số tự nhiên.
2. Kĩ năng:
- Biết cách so sánh hai số tự nhiên.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
v Bài cũ: Viết số tự nhiên trong hệ thập phân
v Bài mới:
v Giới thiệu:
Hoạt động1: Hướng dẫn HS nhận biết đặc điểm về sự so sánh được của hai số tự nhiên
a.Đặc điểm về sự so sánh được của hai số tự nhiên:
- GV đưa từng cặp hai số tự nhiên: 100 – 120, 395 – 412, 95 – 95.
- Yêu cầu HS nêu nhận xét số nào lớn hơn, số nào bé hơn, số nào bằng nhau (trong từng cặp số đó)?
- GV nêu: Khi có hai số tự nhiên, luôn xác định được số này lớn hơn, bé hơn hoặc bằng số kia. Ta có thể nhận xét: bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên.
Tuần 4 Thứ hai ngày 14 tháng 9 năm 2009 Tập đọc Tiết 7: MỘT NGƯỜI CHÍNH TRỰC I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: Hiểu các từ ngữ trong bài Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành – một vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa. 2. Kĩ năng: HS đọc lưu loát toàn bài. Biết đọc truyện với giọng kể thong thả, rõ ràng. Đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của Tô Hiến Thành. 3. Thái độ: Yêu mến những người chính trực. Luôn trung thực, ngay thẳng. II.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Bài cũ: Người ăn xin Bài mới: Giới thiệu bài: GV giới thiệu chủ điểm Măng mọc thẳng. Học bài “Một người chính trực” Hoạt động1: Hướng dẫn luyện đọc Bước 1: GV giúp HS chia đoạn bài tập đọc + Đoạn 1: Từ đầu Đó là vua Lý Cao Tông. + Đoạn 2: tiếp theo tới thăm Tô Hiến Thành được . + Đoạn 3: phần còn lại. Bước 2: GV yêu cầu HS luyện đọc theo trình tự các đoạn trong bài (đọc 2, 3 lượt) Lượt đọc thứ 1: GV kết hợp sửa lỗi phát âm sai (di chiếu, tham tri chính sự, gián nghị đại phu), ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp Lượt đọc thứ 2: GV yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài đọc Bước 3: Yêu cầu 1 HS đọc lại toàn bài Bước 4: GV đọc diễn cảm cả bài + Phần đầu: Đọc với giọng thong thả, rõ ràng. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tính cách của Tô Hiến Thành, thái độ kiên quyết tuân theo di chiếu của vua (chính trực, nhất định không nghe) + Phần sau, lời Tô Hiến Thành: Đọc với giọng điềm đạm nhưng dứt khoát, thể hiện thái độ kiên định. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài Bước 1: GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 Đoạn này kể chuyện gì? (Thái độ chính trực của Tô Hiến Thành đối với chuyện lập ngôi vua.) Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? Tô Hiến Thành không nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua đã mất. Ông cứ theo di chiếu mà lập thái tử Long Cán lên làm vua. GV nhận xét & chốt ý Bước 2: GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2. Khi Tô Hiến Thành ốm nặng, ai thường xuyên chăm sóc ông? Quan tham tri chính sự Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ ông. Bước 3: GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3. Tô Hiến Thành tiến cử ai thay ông đứng đầu triều đình? Quan gián nghị đại phu Trần Trung Tá Vì sao Thái hậu ngạc nhiên khi Tô Hiến Thành tiến cử Trần Trung Tá? Vì Vũ Tán Đường lúc nào cũng ở bên giường bệnh Tô Hiến Thành, tận tình chăm sóc ông nhưng lại không được tiến cử, còn Trần Trun Tá bận nhiều công việc nên ít khi tới thăm ông, lại được tiến cử. - Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? Cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình . GV nhận xét & chốt ý Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc diễn cảm Bước 1: Hướng dẫn HS đọc từng đoạn văn GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn (GV có thể hỏi cả lớp bạn đọc như thế có đúng chưa, cần đọc đoạn văn đó, lời những nhân vật đó với giọng như thế nào?) từ đó giúp HS hiểu: Bước 2: Hướng dẫn kĩ cách đọc 1 đoạn văn (Một hôm, Đỗ thái hậu thần xin cử Trần Trung Tá) GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng) Củng cố Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành? (nhân dân ca ngợi ông Tô Hiến Thành vì những người chính trực bao giờ cũng đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được nhiều điều tốt cho đất nước.) Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Tre Việt Nam. - Nhận xét tiết học. ------------------------------------------------- Toán Tiết 16: SO SÁNH VÀ XẾP THỨ TỰ CÁC SỐ TỰ NHIÊN I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: Giúp HS hệ thống hoá một số hiểu biết ban đầu về: Cách so sánh hai số tự nhiên. Đặc điểm về thứ tự các số tự nhiên. 2. Kĩ năng: Biết cách so sánh hai số tự nhiên. II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Viết số tự nhiên trong hệ thập phân Bài mới: Giới thiệu: Hoạt động1: Hướng dẫn HS nhận biết đặc điểm về sự so sánh được của hai số tự nhiên a.Đặc điểm về sự so sánh được của hai số tự nhiên: GV đưa từng cặp hai số tự nhiên: 100 – 120, 395 – 412, 95 – 95... Yêu cầu HS nêu nhận xét số nào lớn hơn, số nào bé hơn, số nào bằng nhau (trong từng cặp số đó)? GV nêu: Khi có hai số tự nhiên, luôn xác định được số này lớn hơn, bé hơn hoặc bằng số kia. Ta có thể nhận xét: bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên. b.Nhận biết cách so sánh hai số tự nhiên: Trường hợp hai số đó có số chữ số khác nhau: (100 – 99, 77 –115...) + số 100 có mấy chữ số? + Số 99 có mấy chữ số? + Em có nhận xét gì khi so sánh hai số tự nhiên có số chữ số không bằng nhau? Trường hợp hai số có số chữ số bằng nhau: + GV nêu ví dụ: 145 –245 + Yêu cầu HS nêu số chữ số trong hai số đó? + Em có nhận xét gì khi so sánh hai số tự nhiên có số chữ số bằng nhau? Trường hợp cho hai số tự nhiên bất kì: + GV yêu cầu HS cho hai số tự nhiên bất kì. + Muốn so sánh hai số tự nhiên bất kì, ta phải làm như thế nào? (kiến thức này đã được học ở bài so sánh số có nhiều chữ số) Trường hợp số tự nhiên đã được sắp xếp trong dãy số tự nhiên: + Số đứng trước so với số đứng sau như thế nào? Số đứng trước bé hơn số đứng sau. + Số đứng sau so với số đứng trước như thế nào? Số đứng sau lớn hơn số đứng trước. + Dựa vào vị trí của các số tự nhiên trong dãy số tự nhiên em có nhận xét gì? Số đứng trước bé hơn số đứng sau & ngược lại + GV vẽ tia số lên bảng, yêu cầu HS quan sát + Số ở điểm gốc là số mấy? Số 0 + Số ở gần gốc 0 so với số ở xa gốc 0 hơn thì như thế nào? (ví dụ: 1 so với 5) + Nhìn vào tia số, ta thấy số nào là số tự nhiên bé nhất? Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nhận biết về khả năng sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự xác định GV đưa bảng phụ có viết nhóm các số tự nhiên như trong SGK Yêu cầu HS sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn & theo thứ tự từ lớn đến bé vào bảng con. Tìm số lớn nhất, số bé nhất của nhóm các số đó? Vì sao ta xếp được thứ tự các số tự nhiên? GV chốt ý. Hoạt động 3: Thực hành Bài tập 1: làm cột 1: Chú ý: Khi sửa bài, yêu cầu HS đọc cả “hai chiều”: ví dụ: 989 989. Yêu cầu HS giải thích lí do điền dấu Bài tập 2:làm câu a,c: - Viết số theo yêu cầu- HS làm rồi sửa bài. Bài tập 3:làm câu a: - Viết số theo yêu cầu- HS làm rồi sửa bài. Củng cố Nêu cách so sánh hai số tự nhiên? Dặn dò: Chuẩn bị bài: Luyện tập. ------------------------------------------------- Đạo đức Tiết 4: VƯỢT KHÓ TRONG HỌC TẬP I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: Học xong bài này, HS có khả năng: 1. Kiến thức: HS nhận thức được: Mỗi người đều có thể gặp khó khăn trong cuộc sống và trong học tập. Cần phải có quyết tâm và tìm cách để vượt qua khó khăn. 2. Kĩ năng: Biết xác định những khó khăn trong học tập của bản thân và tìm cách khắc phục Biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn. 3. Thái độ: Quý trọng và học tập những tấm gương biết vượt khó trong cuộc sống và trong học tập. II.CHUẨN BỊ: Các mẩu chuyện, tấm gương vượt khó trong học tập. III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Vượt khó trong học tập (tiết 1) Bài mới: Giới thiệu bài Hoạt động1: Thảo luận nhóm (bài tập 2) GV nêu tình huống-GV chia nhóm và giao nhiệm vụ thảo luận nhóm. GV kết luận và khen ngợi những HS biết vượt khó trong học tập. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm đôi (bài tập 3) GV giải thích yêu cầu bài tập GV kết luận và khen ngợi những HS biết vượt khó trong học tập. Hoạt động 3: Làm việc cá nhân (bài tập 4) GV giải thích yêu cầu bài tập-GV ghi tóm tắt lên bảng những ý kiến của HS GV kết luận , khuyến khích HS thực hiện những biện pháp khắc phục khó khăn đã đề ra để học tốt. GV kết luận chung: Trong cuộc sống, mỗi người đều có những khó khăn riêng. Để học tập tốt, cần cố gắng vượt qua những khó khăn. Củng cố : GV đưa ra một số tình huống, HS đưa que đúng, sai. Tình huống 1: Bài toán này cần phải lí luận mới làm ra kết quả, em ngồi chơi, đợi cô giáo sửa bài để chép vào. Tình huống 2: Buổi tối, khi làm bài tập toán, gặp bài khó, em đã cố gắng ngồi suy nghĩ giải cho ra rồi mới đi ngủ. Tình huống 3: Cô giáo cho đề tập làm văn tả con chó, em chưa nhìn thấy con chó bao giờ nên không làm bài. Tình huống 4: Cô giáo cho đề tập làm văn tả con chó, em chưa nhìn thấy con chó nên em đã nhờ ba mẹ chở ra nhà sách để tìm tranh ảnh về những con chó, sau đó dựa vào hình ảnh có được em đã làm bài. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Biết bày tỏ ý kiến. Mỗi HS chuẩn bị 3 tấm bìa nhỏ màu đỏ, xanh, trắng; tự chuẩn bị đồ dùng để hoá trang tiểu phẩm. Thứ ba ngày 15 tháng 9 năm 2009 Chính tả Tiết 4: NHỚ- VIẾT: TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: Nhớ – viết lại đúng chính tả, trình bày đúng 14 dòng đầu của bài thơ Truyện cổ nước mình. 2. Kĩ năng: Tiếp tục nâng cao kĩ năng viết đúng (phát âm đúng) các từ có các âm đầu r / d / gi, hoặc có vần an / ang 3. Thái độ: Trình bày bài cẩn thận, sạch sẽ. Có ý thức rèn chữ viết đẹp. II. CHUẨN BỊ: Bút dạ & 4 t ... i kể của bạn. 3. Thái độ: Cảm phục khí phách của nhà thơ chân chính. II.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Kể chuyện đã nghe – đã đọc Bài mới: Hoạt động1: Giới thiệu bài Hoạt động 2: HS nghe kể chuyện Bước 1: GV kể lần 1 GV kết hợp vừa kể vừa giải nghĩa từ. Giọng kể thong thả, rõ ràng, nhấn giọng những từ ngữ miêu tả sự bạo ngược của nhà vua, nỗi thống khổ của nhân dân, khí phách của nhà thơ dũng cảm không chịu khuất phục sự bạo tàn. Đoạn cuối kể với nhịp nhanh, giọng hào hùng. Bước 2: GV kể lần 2: GV vừa kể vừa chỉ vào tranh minh hoạ Bước 3: GV kể lần 3: Hoạt động 3: Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện Yêu cầu 1: Dựa vào câu chuyện đã nghe cô giáo kể, trả lời các câu hỏi + Trước sự bạo ngược của nhà vua, dân chúng phản ứng như thế nào? + Dân chúng phản ứng bằng cách truyền miệng nhau hát một bài hát lên án thói hống hách bạo tàn của nhà vua & phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân. + Nhà vua làm gì khi biết dân chúng truyền tụng bài ca lên án mình? + Nhà vua ra lệnh lùng bắt kì được kẻ sáng tác bài ca phản loạn ấy. Vì không thể tìm được ai là tác giả của bài hát, nhà vua hạ lệnh tống giam tất cả các nhà thơ & nghệ nhân hát rong. + Trước sự đe doạ của nhà vua, thái độ của mọi người như thế nào? + Các nhà thơ, các nghệ nhân lần lượt khuất phục. Họ hát lên những bài ca tụng nhà vua. Duy chỉ có một nhà thơ trước sau vẫn im lặng. + Vì sao nhà vua phải thay đổi thái độ? + Nhà vua thay đổi thái độ vì thực sự khâm phục, kính trọng lòng trung thực, khí phách của nhà thơ thà bị lửa thiêu cháy, nhất định không chịu nói sai sự thật. Yêu cầu 2, 3: Kể lại toàn bộ câu chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện Yêu cầu HS kể chyện theo nhóm. b) Yêu cầu HS thi kể chuyện trước lớp. GV cùng cả lớp bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu câu chuyện nhất Củng cố - Dặn dò: GV nhận xét tiết học, khen ngợi những HS kể hay, nghe bạn chăm chú, nêu nhận xét chính xác Chuẩn bị bài: Kể chuyện đã nghe – đã đọc. Thứ sáu ngày 18 tháng 9 năm 2009 Toán Tiết 20: GIÂY, THẾ KỈ I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: Giúp HS Làm quen với đơn vị đo thời gian: giây, thế kỉ Nắm được mối quan hệ giữa giây & phút, giữa thế kỉ & năm 2. Kĩ năng: Biết cách đổi đơn vị đo thời gian Bước đầu biết cách ước lượng khoảng thời gian II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Bảng đơn vị đo khối lượng Bài mới: Hoạt động1: Giới thiệu về giây GV dùng đồng hồ có đủ 3 kim để ôn về giờ, phút & giới thiệu về giây GV cho HS quan sát đồng hồ, yêu cầu HS chỉ kim giờ, kim phút. Kim hoạt động liên tục trên mặt đồng hồ là kim chỉ giây. Khoảng giữa của 2 số trên đồng hồ là 5 giây, kim giây đi 2 số liên tiếp trên đồng hồ là 5 giây. Vậy nếu kim giây đi hết một vòng là bao nhiêu giây? Kim phút đi từ 1 vạch đến vạch tiếp liền nó là 1 phút. Vậy kim phút đi hết một vòng là bao nhiêu phút? Kim chỉ giờ đi từ 1 số đến số tiếp liền nó hết 1 giờ. Vậy 1 giờ = phút? GV chốt: 1giờ = 60 phút ; + 1 phút = 60 giây Hoạt động 2: Giới thiệu về thế kỉ GV giới thiệu: đơn vị đo thời gian lớn hơn năm là “thế kỉ”. GV vừa nói vừa viết lên bảng: 1 thế kỉ = 100 năm, yêu cầu vài HS nhắc lại Cho HS xem hình vẽ trục thời gian & nêu cách tính mốc các thế kỉ: + Ta coi 2 vạch dài liền nhau là khoảng thời gian 100 năm (1 thế kỉ) + GV chỉ vào sơ lược tóm tắt: từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. (yêu cầu HS nhắc lại) + Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2. (yêu cầu HS nhắc lại) Năm 1975 thuộc thế kỉ nào? Hiện nay chúng ta đang ở thế kỉ thứ mấy? GV lưu ý: người ta dùng số La Mã để ghi thế kỉ (ví dụ: thế kỉ XXI) Hoạt động 3: Thực hành Bài tập 1: Viết số thích hợp vào chỗ trống (đổi đơn vị đo thời gian) Bài tập 2:làm câu a,b: Chú ý: phần b): ngoài việc tính xem năm 1917 thuộc thế kỉ nào, còn phải tính xem khoảng thời gian từ lúc đó cho tới nay là bao nhiêu. GV hướng dẫn HS lấy năm hiện tại trừ đi năm 1917 là ra kết quả. Củng cố 1 giờ = phút? 1 phút = giây? Tính tuổi của em hiện nay? Năm sinh của em thuộc thế kỉ nào? Dặn dò: Chuẩn bị bài: Luyện tập. ------------------------------------------------- Tập làm văn Tiết 8: LUYỆN TẬP XÂY DỰNG CỐT TRUYỆN I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: Thực hành tưởng tượng, tạo lập một cốt truyện đơn giản theo gợi ý khi đã cho sẵn nhân vật, chủ đề câu chuyện. 2. Kĩ năng: Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc II.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Luyện tập phát triển cốt truyện Bài mới: Hướng dẫn xây dựng cốt truyện Hoạt động 1: Xác định yêu cầu của đề bài - Treo bảng phụ đề bài. - Xác định yêu cầu của đề bài. + Đề bài yêu cầu điều gì ? Tưởng tượng và kể lại vắn tắt câu chuyện. + Trong câu chuyện có những nhân vật nào ? (gạch chân yêu cầu đề bài) Bà mẹ ốm, người con của bà bằng tuổi em và một bà tiên. GV nhấn mạnh: + Để xây dựng được cốt truyện với những điều kiện đã cho ở trên (ba nhân vật: bà mẹ ốm, người con, nàng tiên), em phải tưởng tượng để hình dung điều gì sẽ xảy ra, diễn biến của câu chuyện. + Vì là xây dựng một cốt truyện (bộ khung cho câu chuyện) nên các em chỉ cần kể vắn tắt, không cần kể cụ thể. Hoạt động 2: Lựa chọn chủ đề cho câu chuyện Cho HS dựa vào gợi ý (SGK) để chọn lựa chủ đề. - GV nhấn mạnh: Từ đề bài đã cho, em có thể tưởng tượng ra những cốt truyện khác nhau. SGK đã gợi ý sẵn 2 chủ đề (sự hiếu thảo, tính trung thực) để các em có hướng tưởng tượng, tạo lập cốt truyện theo 1 trong 2 hướng đã nêu. Hoạt động 3:Thực hành xây dựng cốt truyện - Cho HS thảo luận theo nhóm. - Nhóm kể chuyện theo chủ đề sự hiếu thảo, cần tưởng tượng, trả lời những câu hỏi sau: - Người mẹ ốm như thế nào? - Người con chăm sóc mẹ như thế nào? - Để chữa khỏi bệnh cho mẹ, người con gặp khó khăn gì? Phải tìm một loại thuốc rất khó kiếm trong rừng sâu; hoặc: phải tìm một bà tiên sống trên ngọn núi rất cao, đường đi lắm gian truân. - Người con đã quyết vượt qua khó khăn như thế nào? Người con lặn lội trong rừng sâu, gai cào, đói khát, nhiều rắn rết vẫn không sờn lòng, quyết tìm bằng được cây thuốc quý; hoặc: quyết trèo lên đỉnh núi cao cho bằng được để mời bà tiên - Bà tiên giúp hai mẹ con như thế nào? Bà tiên cảm động về tình yêu thương, lòng hiếu thảo của người con nên đã hiện ra giúp. - Nhóm kể chuyện theo chủ đề tính trung thực, cần tưởng tượng, trả lời những câu hỏi sau: - Bà tiên cảm động trước tình cảm hiếu thảo của người con, nhưng muốn thử thách lòng trung thực của người con như thế nào? Người con vừa đi vừa lo nghĩ vì không có tiền mua thuốc cho mẹ chợt thấy một vật gì như chiếc tay nải ai làm rơi bên vệ đường. Người con mở tay nải ra thấy có nhiều tiền ở bên trong. Người con rất muốn lấy, ngay lúc đó, có một bà cụ đến xin lại, người con đắn đo & quyết định trả lại cho bà cụ. - Bà tiên giúp đỡ người con trung thực như thế nào? - Kể lại câu chuyện theo chủ đề đã chọn- Nhận xét và tính điểm. Củng cố – Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Viết thư (kiểm tra viết) ------------------------------------------------- Địa lí Tiết 4: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở HOÀNG LIÊN SƠN I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: HS biết ruộng bậc thang & một số nghề thủ công ở vùng núi Hoàng Liên Sơn. Khai thác khoáng sản ở vùng núi Hoàng Liên Sơn. 2. Kĩ năng: Trình bày những đặc điểm tiêu biểu về hoạt động sản xuất của người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn. Bước đầu biết dựa vào tranh ảnh để tìm ra kiến thức. Biết dựa vào hình vẽ kể tên thứ tự các công việc trong việc sản xuất ra phân lân. Xác lập được mối quan hệ địa lí giữa thiên nhiên & hoạt động sản xuất của con người. 3. Thái độ: Yêu quý lao động; Bảo vệ tài nguyên môi trường. II.CHUẨN BỊ: Tranh ảnh một số mặt hàng thủ công, khai thác khoáng sản.. Bản đồ tự nhiên Việt Nam. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Bài cũ: Một số dân tộc ở vùng núi Hoàng Liên Sơn Bài mới: Hoạt động1: Hoạt động cả lớp GV yêu cầu HS tìm vị trí của địa điểm ghi ở hình 1 trên bản đồ tự nhiên Việt Nam. Ruộng bậc thang thường được làm ở đâu? Tại sao phải làm ruộng bậc thang? Người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn trồng gì trên ruộng bậc thang? Hoạt động 2: Thảo luận nhóm Kể tên một số sản phẩm thủ công nổi tiếng của một số dân tộc ở vùng núi Hoàng Liên Sơn. Nhận xét về hoa văn & màu sắc của hàng thổ cẩm. GV sửa chữa & giúp HS hoàn thiện câu trả lời. Hoạt động 3: Hoạt động cá nhân Kể tên một số khoáng sản có ở vùng núi Hoàng Liên Sơn? Tại sao chúng ta phải bảo vệ, gìn giữ & khai thác khoáng sản hợp lí? Ở vùng núi Hoàng Liên Sơn, hiện nay khoáng sản nào được khai thác nhiều nhất? Mô tả quá trình sản xuất ra phân lân: Quặng a-pa-tit được khai thác ở mỏ, sau đó được chuyển đến nhà máy a-pa-tit để làm giàu quặng (loại bỏ bớt đất đá), quặng được làm giàu đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào nhà máy sản xuất phân lân để sản xuất ra phân lân phục vụ nông nghiệp GV sửa chữa & giúp HS hoàn thiện câu trả lời. Củng cố Người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn làm những nghề gì? Nghề nào là nghề chính? Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Trung du Bắc Bộ.
Tài liệu đính kèm: