Tập đọc
TRUNG THU §C LP
I. MỤC TIÊU
- Đọc rành mạch , trôi chảy; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn phù hợp với nội dung.
- Hiểu nội dung: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ; mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em và của đất nước.( trả lời được các câu hỏi trong SGK)
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC
· Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK.
· HS sưu tầm một số tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn.
· Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
TUẦN 7 Thứ Hai, ngày 19 tháng 10 năm 2009 S¸ng Chào cờ ******************************************************* Tập đọc TRUNG THU §éC LËP I. MỤC TIÊU - Đọc rành mạch , trôi chảy; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn phù hợp với nội dung. - Hiểu nội dung: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ; mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em và của đất nước.( trả lời được các câu hỏi trong SGK) II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK. HS sưu tầm một số tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn. Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc. III. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. KTBC: - Gọi 3 HS đọc phân vai chuyện Chị em tôi và trả lời câu hỏi: + Em thích chi tiết nào trong chuyện nhất? Vì sao? + Gọi HS đọc toàn bài và nêu nội dung chính của truyện. -Nhận xét và cho điểm HS . 2. Bài mới a. Giới thiệu bài - Hỏi : +Chủ điểm của tuần này là gì? Tên chủ điểm nói lên điều gì? - Chỉ vào tranh minh hoạ chủ điểm và nói: Mơ ước là quyền của con người, giúp cho con người hình dung ra tương lai và luôn có ý thức vươn lên trong cuộc sống. - Treo tranh minh hoạ bài tập và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? - Điều đặc biệt đáng nhớ đây là đêm trung thu năm 1945, đêm trung thu độc lập đầu tiên của nước ta. Anh bộ đội mơ ước về điều gì? Điều mơ ước của anh so với cuộc sống hiện thực của chúng ta hiện nay như thế nào? Các em cùng học bài hôm nay để biết điều đó. b.Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài * Luyện đọc - Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc), hướng dẫn HS ngắt giọng đúng, GV chữa lỗi phát âm cho HS (nếu có). Chú ý các câu: Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la/ khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu/ và nghĩ tới các em. Anh mừng cho các em vui Tết Trung thu độc lập đầu tiên/ và anh mong ước ngày mai đây, những Tết Trung thu tươi đẹp hơn nữa/ sẽ đến với các em. GV kết hợp giúp HS hiểu nghĩa của các từ khó trong bài. - Luyện đọc theo nhóm - Gọi HS đọc toàn bài. - GV đọc mẫu toàn bài, chú ý giọng đọc. + Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, thể hiện niềm tự hào, mơ ước của anh chiến sĩ về tương lai tươi đẹp của đất nước, của thiếu nhi. Đoạn 1,2 : giọng đọc ngân dài, chậm rãi. Đoạn 3: giọng nhanh, vui hơn. + Nghỉ hơi dài sau dấu chấm lửng cuối bài. + Nhấn giọng ở những từ ngữ: man mác, độc lập, yêu quý, thân thiết, nhìn trăng, tươi đẹp, vô cùng, phấp phới, chi chít, cao thẳm, to lớn, vui tươi, Trung thu độc lập, mơ ước, tươi đẹp * Tìm hiểu bài: - Gọi HS đọc đoạn 1 - Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi. - Thời điểm anh chiến sĩ nghĩ tới Trung thu và các em nhỏ có gì đặc biệt? + Đối với thiếu nhi, Tết Trung thu có gì vui? + Đứng gác trong đêm trung thu, anh chiến sĩ nghĩ đến điều gì? - Trăng trung thu độc lập có gì đẹp? - Đoạn 1 nói lên điều gì? - Ghi ý chính đoạn 1. - Trung thu thật là vui với thiếu nhi. Nhưng Trung thu đậc lập đầu tiên thật có ý nghĩa. Anh chiến sĩ đứng gác và nghĩ đến tương lai của các em nhỏ. Trăng đêm trung thu thật đẹp. Đẹp vẻ đẹp của núi sông tự do, độc lập. Trong đêm trăng đầy ý nghĩa ấy, anh chiến sĩ còn mơ tưởng đến tương lai của đất nước. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi: + Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong đêm trăng tương lai ra sao? - Vẻ đẹp tưởng tượng đó có gì khác so với đêm trung thu độc lập? - Đoạn 2 nói lên điều gì? - Ghi ý chính đoạn 2. Từ ngày anh chiến sĩ mơ tưởng về tương lai của các em, tương lai của đất nước đến nay đất nước ta đã có nhiều đổi thay. - Theo em, cuộc sống hiện nay có gì giống với mong ước của anh chiến sĩ năm xưa? - Qua tranh ảnh các em sưu tầm ta thấy những ước mơ của anh chiến sĩ đã trở thành hiện thực. Nhiều điều mà cuộc sống hôm nay của chúng ta đang có còn vướt qua ước mơ của anh chiến sĩ năm xưa. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi: +Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên điều gì? + Em mơ ước đất nước mai sau sẽ phát triển như thế nào? - Ý chính của đoạn 3 là gì? - Ghi ý chính lên bảng. - Đại ý của bài nói lên điều gì? - Nhắc lại và ghi bảng. * Đọc diễn cảm: - Gọi 3 HS tiếp nối đọc tứng đoạn của bài. - Giới thiệu đoạn văn cần đọc diễn cảm. Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai?? Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đống lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi. - Tổ chức cho HS thi đọc diễm cảm đoạn văn. - Nhận xét, cho điểm HS. - Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài. - Nhận xét, cho điểm HS. 3. Củng cố – dặn dò - Gọi HS đọc lại toàn bài. -Hỏi; bài văn cho mấy tình cảm của anh chiến sĩ với các em nhỏ như thế nào? -Dặn HS về nhà học bài. - 4 HS thực hiện theo yêu cầu. + Tên của chủ điểm tuần này là Trên đôi cánh ước mơ. Tên của chủ điểm nói lên niềm mơ ước, khát vọng của mọi ngừơi. - Lắng nghe. - Bức tranh vẽ cảnh anh bộ đội đang đứng gác dưới đêm trăng trung thu. Anh suy nghĩ và mơ ước một đất nước tươi đẹp cho trẻ em. - Lắng nghe. - HS đọc tiếp nối theo trình tự: + Đoạn 1: Đêm nayđến của các em. + Đoạn 2: Anh nhìn trăng đến vui tươi. + Đoạn 3: Trăng đêm nay đến các em. - Đọc nối tiếp đoạn trong nhóm. - 1 HS đọc toàn bài. - 1 HS đọc thành tiếng. - Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời. + Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên. + Trung thu là Tết của thiếu nhi, thiếu nhi cả nước cùng rước đèn, phá cỗ. + Anh chiến sĩ nghĩ đến các em nhỏ và tương lai của các em. + Trăng ngàn và gió núi bao la. Trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu qúy. Trăng vằn vặt chiếu khắp các thành phố, làng mạc, núi rừng. - Đoạn 1 nói lên cảnh đẹp trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên. Mơ ước của anh chiến sĩ về tương lai tươi đẹp của trẻ em. - Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời. + Anh chiến sĩ tưởng tượng ra cảnh tương lai đất nước tươi đẹp: Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện, giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới giữa những con tàu lớn, ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát của những nông trường to lớn, vui tươi. + Đêm trung thu độc lập đầu tiên, đất nước còn đang nghèo, bị chiến tranh tàn phá. Còn anh chiến sĩ mơ ước về vẻ đẹp của đất nước đã hiện đại, giàu có hơn nhiều. + Ứơc mơ của anh chiến sĩ về cuộc sống tươi đẹp trong tương lai. - 2 HS nhắc lại. - Giới thiệu các tranh ảnh và phát biểu. *Ước mơ của anh chiến sĩ năm xưa về tương lai của trẻ em và đất nước đã thành hiện thực: chúng ta đã có nhà máy thủy điện lớn: Hoà Bình, Y-a-li những con tàu lớn chở hàng, những cánh đồng lúa phì nhiêu, màu mỡ *Nhiều nhà máy, khu phố hiện đại mọc lên, những con tàu lớn vận chuyển hàng hoá xuôi ngược trên biển, điện sáng ở khắp mọi miền - HS trao đổi nhóm và giới thiệu tranh ảnh tự sưu tầm được. + Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên tương lai của trẻ em và đất nước ta ngày càng tươi đẹp hơn. + 3 đená 5 HS tiếp nối nhau phát biểu. *Em mơ ước nước ta có một nề công nghiệp phát triển ngang tầm thế giới. *Em mơ ước nước ta không còn hộ nghèo và trẻ em lang thang. - Đoạn 3ø: Niềm tin vào những ngày tươi đẹp sẽ đến với trẻ em và đất nước. - Bài văn nói lên tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất nước. - 2 HS nhắc lại. -3 HS đọc thành tiếng. Cả lớp theo dõi, tìm ra giọng dọc của từng đoạn (như đã hướng dẫn) - Đọc thầm và tìm cách đọc hay. - HS thực hiện theo các yêu cầu của giáo viên. ******************************************************* Toán TiÕt 31 : luyƯn tËp I. MỤC TIÊU - Có kĩ năng thực hiện phép cộng, phép trừ và biết cách thử lại phép cộng, phép trừ. - Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép cộng, phép trừ. II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC III.HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định 2. KTBC - GV gọi 3 HS lên bảng . - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3. Bài mới a. Giới thiệu bài Ghi tựa: Luyện tập. b.Hướng dẫn luyện tập Bài 1 - GV viết lên bảng phép tính 2416 + 5164, yêu cầu HS đặt tính và thự hiện phép tính. - GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn làm đúng hay sai. - GV hỏi: Vì sao em khẳng định bạn làm đúng (sai) ? - GV nêu cách thử lại: Muốn kiểm tra một số tính cộng đã đúng hay chưa chúng ta tiến hành phép thử lại. Khi thử lại phép cộng ta có thể lấy tổng trừ đi một số hạng, nếu được kết quả là số hạng còn lại thì phép tính làm đúng. - GV yêu cầu HS thử lại phép cộng trên. - GV yêu cầu HS làm phần b. Bài 2 (HS khá, giỏi làm cả bài. HS TB chỉ cần làm dòng1.) - GV viết lên bảng phép tính 6839 – 482, yêu cầu HS đặt tính và thực hiện phép tính. - GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn làm đúng hay sai. - GV hỏi: Vì sao em khẳng định b ... øy quỹ tiết kiệm đó nhận được là: 75500000+86950000+14500000=176950000(đồng) Đáp số: 176950000 đồng -1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. + Vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi, và khi cộng bất kì số nào với 0 cũng cho kết quả là chính số đó. + Vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi. + Dựa vào tính chất kết hợp của phép cộng. - HS cả lớp. KHOA HỌC: PHÒNG MỘT SỐ BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG TIÊU HOÁ I/ MỤC TIÊU: - Giúp HS: - Nêu được tên một số bệnh lây qua đường tiêu hoá và tác hại của các bệnh này. - Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hoá. - Có ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá và vận động mọi người cùng thực hiện. II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC: - Các hình minh hoạ trong SGK trang 30, 31 (phóng to nếu có điều kiện). - Chuẩn bị 5 tờ giấy A3. - HS chuẩn bị bút màu. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời: 1) Em hãy nêu nguyên nhân và tác hại của béo phì ? 2) Em hãy nêu các cách để phòng tránh béo phì ? 3) Em đã làm gì để phòng tránh béo phì ? -GV nhận xét và cho điểm HS. 3. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: + Em hãy kể tên các bệnh lây qua đường tiêu hoá? - GV giới thiệu: Tiêu chảy, tả, lị, thương hàn là một số bệnh lây qua đường tiêu hoá thường gặp. Những bệnh này có nguyên nhân từ đâu và cách phòng bệnh như thế nào ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó. * Hoạt động 1: Tác hại của các bệnh lây qua đường tiêu hoá. # Mục tiêu: Kể tên một số bệnh lây qua đường tiêu hoá và nhận thức được mối nguy hiểm của các bệnh này. # Cách tiến hành: - GV tiến hành hoạt động cặp đôi theo định hướng. - 2 HS ngồi cùng bàn hỏi nhau về cảm giác khi bị đau bụng, tiêu chảy, tả, lị, và tác hại của một số bệnh đó. - Giúp đỡ các cặp HS yếu. Đảm bảo HS nào cũng được hỏi đáp về bệnh. - Gọi 3 cặp HS thảo luận trước lớp về các bệnh: tiêu chảy, tả, lị. - GV nhận xét, tuyên dương các đôi có hiểu biết về các bệnh lây qua đường tiêu hoá. 1) Các bệnh lây qua đường tiêu hoá nguy hiểm như thế nào ? 2) Khi mắc các bệnh lây qua đường tiêu hoá cần phải làm gì ? * GV kết luận: Các bệnh lây qua đường tiêu hoá rất nguy hiểm điều có thể gây ra chết người nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách. Mầm bệnh chứa nhiều trong phân, chất nôn và đồ dùng cá nhân của người bệnh, nên rất dễ lây lan thành dịch làm thiệt hại người và của. Vì vậy khi mắc các bệnh lây qua đường tiêu hoá cần điều trị kịp thời và phòng bệnh cho mọi người xung quanh. * Hoạt động 2: Nguyên nhân và cách đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá. # Mục tiêu: Nêu được nguyên nhân và cách đề phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hoá. # Cách tiến hành: -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng. - Yêu cầu HS quan sát hình ảnh minh hoạ trong SGK trang 30, 31 thảo luận và trả lời các câu hỏi sau; 1) Các bạn trong hình ảnh đang làm gì ? Làm như vậy có tác dụng, tác hại gì ? 2) Nguyên nhân nào gây ra các bệnh lây qua đường tiêu hoá ? 3) Các bạn nhỏ trong hình đã làm gì để phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá ? 4) Chúng ta cần phải làm gì để phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá ? - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến của các nhóm HS. - Gọi 2 HS đọc mục Bạn cần biết trước lớp. Tại sao chúng ta phải diệt ruồi ? * Kết luận: Nguyên nhân gây ra các bệnh lây qua đường tiêu hoá là do vệ sinh ăn uống kém, vệ sinh môi trường kém. Do vậy chúng ta cần giữ vệ sinh trong ăn uống, giữ vệ sinh cá nhân và môi trường tốt để phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá. * Hoạt động 3 : Người hoạ sĩ tí hon. # Mục tiêu: Có ý thức giữ gìn vệ sinh phòng bệnh và vận động mọi người cùng thực hiện. # Cách tiến hành: - GV cho các nhóm vẻ tranh với nội dung: Tuyên truyền cách đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá theo định hướng. - Chia nhóm HS. - Cho HS chọn 1 trong 3 nội dung: Giữ vệ sinh ăn uống, giữ vệ sinh cá nhân, giữ vệ sinh môi trường để vẽ nhằm tuyên truyền cho mọi người có ý thức đề phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá. - GV giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn để đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm điều được tham gia. - Gọi các nhóm lên trình bày sản phẩm, và các nhóm khác có thể bổ sung. - GV nhận xét tuyên dương các nhóm có ý tưởng, nội dung hay và vẽ đẹp, trình bày lưu loát. 3. Củng cố- dặn dò: - GV nhận xét giờ học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý. - Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết trang 31 / SGK. - Dặn HS có ý thức giữ gìn vệ sinh đề phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá và tuyên truyền mọi người cùng thực hiện. 3 HS trả lời. - HS trả lời: - Thảo luận cặp đôi. 1) Các bệnh lây qua đường tiêu hoá làm cho cơ thể mệt mỏi, có thể gây chết người và lây lan sang cộng đồng. 2) Khi mắc các bệnh lây qua đường tiêu hoá cần đi khám bác sĩ và điều trị ngay. Đặc biệt nếu là bệnh lây lan phải báo ngay cho cơ quan y tế. - HS lắng nghe, ghi nhớ. - HS tiến hành thảo luận nhóm. - HS trình bày. + Hình 1, 2 các bạn uống nước lả, ăn quà vặt ở vỉa hè rất dễ mắc các bệnh lây qua đường tiêu hoá. + Hình 3- Uống nước sạch đun sôi, hình 4- Rửa chân tay sạch sẽ, hình 5- Đổ bỏ thức ăn ôi thiu, hình 6- Chôn lắp kĩ rác thải giúp chúng ta không bị mắc các bệnh đường tiêu hoá. 2) Ăn uống không hợp vệ sinh, môi trường xung quanh bẩn, uống nước không đun sôi, tay chân bẩn, 3) Không ăn thức ăn để lâu ngày, không ăn thức ăn bị ruồi, muỗi bâu vào, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, thu rác, đổ rác đúng nơi quy định để phòng các bệnh lây qua đường tiêu hoá. 4) Chúng ta cần thực hiện ăn uống sạch, hợp vệ sinh, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi đại tiện, giữ vệ sinh môi trường xung quanh. - HS dưới lớp nhận xét, bổ sung. - HS đọc. - Vì ruồi là con vật trung gian truyền các bệnh lây qua đường tiêu hoá. Chúng thường đậu ở chỗ bẩn rồi lại đậu vào thức ăn. - HS lắng nghe. - Tiến hành hoạt động theo nhóm. - Chọn nội dung và vẽ tranh. - Mỗi nhóm cử 1 HS cầm tranh, 1 HS trình bày ý tưởng của nhóm mình. LỊCH SỬ: CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG DO NGÔ QUYỀN LÃNH ĐẠO(NĂM 938) I. MỤC TIÊU : - HS biết vì sao có trận Bạch Đằng. - Kể lại diễn biến chính của trận Bạch Đằng . - Trình bày được ý nghĩa của trận Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc . II. CHUẨN BỊ : - Hình trong SGK phóng to . - Tranh vẽ diện biến trận BĐ. - PHT của HS . III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. KTBC :Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Hai Bà Trưng kêu gọi nhân dân khởi nghĩa trong hoàn cảnh nào? - Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng có ý nghĩa như thế nào? - GV nhận xét. 3.Bài mới : a. Giới thiệu : Ghi tựa b. Phát triển bài : *Hoạt động cá nhân : - Yêu cầu HS đọc SGK - GV phát PHT cho HS. - GV yêu cầu HS điền dấu x vào ô trống những thông tin đúng về Ngô Quyền : £ Ngô Quyền là người Đường Lâm (Hà Tây) £ Ngô Quyền là con rể Dương Đình Nghệ. £ Ngô Quyền chỉ huy quân dân ta đánh quân Nam Hán . £ Trước trận BĐ Ngô Quyền lên ngôi vua . - GV yêu cầu vài em dựa vào kết quả làm việc để giới thiệu một số nét về con người Ngô Quyền. - GV nhận xét và bổ sung. *Hoạt động cả lớp : - GV yêu cầu HS đọc SGK đoạn: “Sang đánh nước ta hoàn toàn thất bại” để trả lời các câu hỏi sau : + Cửa sông Bạch Đằng ở đâu ? + Vì sao có trận Bạch Đằng ? + Quân Ngô Quyền đã dựa vào thuỷ triều để làm gì ? + Trận đánh diễn ra như thế nào ? + Kết quả trận đánh ra sao ? - GV yêu cầu một vài HS dựa vào kết quả làm việc để thuật lại diễn biến trận BĐ. - GV nhận xét, kết luận: Quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. Ngô Quyền chỉ huy quân ta, lợi dụng thuỷ triều lên xuống trên sông BĐ, nhử giặc vào bãi cọc rồi đánh tan quân xâm lược (năm 938). *Hoạt động nhóm : - GV phát PHT và yêu cầu HS thảo luận : + Sau khi đánh tan quân Nam Hán, Ngô Quyền đã làm gì? + Điều đó có ý nghĩa như thế nào? - GV tổ chức cho các nhóm trao đổi để đi đến kết luận: Mùa xuân năm 939, Ngô Quyền xưng vương, đóng đô ở Cổ Loa. Đất nước được độc lập sau hơn một nghìn năm bị PKPB đô hộ. 4. Củng cố : - Cho HS đọc phần bài học trong SGK. - Ngô Quyền đã dùng mưu kế gì để đánh tan quân Nam Hán ? - Chiến thắng BĐ có ý nghĩa như thế nào đối với đất nước ta thời bấy giờ? - GV giáo dục tư tưởng. 5. Tổng kết - Dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Về nhà tìm hiểu thêm một số truyện kể về chiến thắng BĐ của Ngô Quyền . - Chuẩn bị bài tiết sau :” Ôn tập “. 4 HS hỏi đáp với nhau. - HS khác nhận xét, bổ sung. - HS điền dấu x vào trong PHT của mình - Vài HS nêu: NQ là người Đường Lâm. Ông là người có tài,có đức, có lòng trung thực và căm thù bọn bán nước và là một anh hùng của dân tộc. - HS đọc SGK và trả lời câu hỏi - HS nhận xét, bổ sung 3 HS thuật - HS các nhóm thảo luận và trả lời. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. 3 HS dọc HS trả lời - HS cả lớp.
Tài liệu đính kèm: