Tập đọc: Ôn tập tiết 1.
I. Mục đích, yêu cầu: - Kiểm tra đọc ( lấy điểm )
- Đọc rành mạch, trôi chảy các bài tập đọc đã học (tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/ phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung. Thuộc được ba đoạn thơ, đoạn văn đã học ở học kì I.
- Hiểu nội dung chính của từng đoạn, nội dung của cả bài; nhận biết được các nhân vật trong bài tập đọc là truyện kể thuộc hai chủ điểm Có chí thì nên, Tiếng sáo diều.
- HS khá, giỏi đọc tương đối lưu loát, diễn cảm được đoạn văn, đoạn thơ (tốc độ đọc trên 80 tiếng/ phút.
- Gd HS yêu thích, hứng thú học trong học tập
II. Chuẩn bị:
- Phiếu viết tên từng bài tập đọc và học thuộc lòng theo đúng yêu câu .
- Giấy khổ to kẻ sẵn bảng như BT2 và bút dạ .
III. Hoạt động dạy - học :
Toán: Dấu hiệu chia hết cho 9 I. Mục đích, yêu cầu: - HS biết dấu hiệu chia hết cho 9. - Bước đầu biết vận dụng dấu hiệu chia hết cho 9 trong một số tình huống đơn giản để làm các bài tập 1, 2. - HS khá, giỏi làm thêm bài tập 3, 4. - Gd HS vận dụng tính toán nhanh trong thực tế. II. Đồ dùng dạy – học: GV : Các tài liệu liên quan bài dạy - Phiếu bài tập. HS : Các đồ dùng liên quan tiết học . III.Hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi hai em lên bảng sửa bài tập số 3. - Gọi học sinh khác nhận xét bài bạn . Nhận xét bài làm, ghi điểm học sinh. 2.Bài mới: a) Giới thiệu bài: GV giới thiệu ghi đề . b) Tìm hiểu bài: - Hỏi học sinh bảng chia 9 ? - Ghi bảng các số trong bảng chia 9 9, 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72 , 81, 90. - Yêu cầu cả lớp cùng tính tổng các chữ số ở mỗi số - Giáo viên ghi bảng chẳng hạn : 18 = 1 + 8 = 9. 27 = 2 + 7 = 9. 81 = 8 + 1 = 9 .. - Đưa thêm một số ví dụ các số có 2 hoặc 3 , 4 chữ số để học sinh xác định . - Ví dụ : 1234, 136 , 2145 , 405 ,648 - Tổng hợp các ý kiến học sinh gợi ý rút ra qui tắc về số chia hết cho 9. * Bây giờ chúng ta tìm hiểu những số không chia hết cho 9 có đặc điểm gì ? -Yêu cầu cả lớp cùng tính tổng các chữ số mỗi số ở cột bên phải - GV ghi bảng chẳng hạn : 29 = 2 + 9 = 9. 235 = 2 + 3 + 5 = 10 + Yêu cầu học sinh nêu nhận xét . c) Luyện tập: Bài 1 :1 em nêu đề bài xác định nội dung đề . + Yêu cầu lớp cùng làm mẫu 1 bài . 99 = 9 + 9 = 18 vì 18 chia hết cho 9 nên số 99 chia hết cho 9 . - Gọi hai học sinh lên bảng sửa bài. -Yêu cầu em khác nhận xét bài bạn. - Giáo viên nhận xét bài học sinh . Bài 2 :Gọi một em nêu yêu cầu đề bài -Yêu cầu lớp làm vào vở. - Gọi em khác nhận xét bài bạn - Nhận xét bài làm học sinh . Bài 3 Dành cho HS khá, giỏi - Yêu cầu HS đọc đề . - Yêu cầu HS tự làm bài . - Gọi 2 HS đọc bài làm . - HS cả lớp nhận xét bài làm của bạn. -GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 4 Dành cho HS khá, giỏi -Yêu cầu HS đọc đề . -Yêu cầu HS tự làm bài . - Gọi 1 HS lên bảng làm bài . -Yêu cầu HS cả lớp nhận xét bài làm của bạn. - GV nhận xét và cho điểm HS. 3) Củng cố - Dặn dò: - Hãy nêu qui tắc về dấu hiệu chia hết cho9. - Nhận xét đánh giá tiết học . - Dặn về nhà học và làm bài. Chuẩn bị bài sau: Dấu hiệu chia hết cho 3. - Hai em sửa bài trên bảng - Hai em khác nhận xét bài bạn. - Lớp theo dõi giới thiệu - Hai học sinh nêu bảng chia 9. - Tính tổng các số trong bảng chia 9. - Quan sát và rút ra nhận xét - Các số này đều có tổng các chữ số là số chia hết cho 9 . - Dựa vào nhận xét để xác định - Số chia hết 9 là : 136, 405, 648 vì các số này có tổng các chữ số là số chia hết cho 9 *Quy tắc : Những số chia hết cho 9là những số có tổng các chữ số là số chia hết cho 9. + HS tính tổng các chữ số của các số ghi ở cột bên phải và nêu nhận xét - " Các số có tổng các chữ số không chia hết cho 9 thì không chia hết cho 9 " - Một em nêu đề bài xác định nội dung đề bài. + 1HS đứng tại chỗ nêu cách làm , lớp quan sát . - Lớp làm vào vở .Hai em sửa bài trên bảng. - Những số chia hết cho 9 là : 108 , 5643 ,29385. - Một em đọc đề bài . - Một em lên bảng sửa bài . - Số không chia hết cho 9 là : 96 , 7853 , 5554 , 1097 . - 1 HS đọc thành tiếng . -HS cả lớp làm bài vào vở . - Các số chia hết 9 là : 180 , 324 , 783 . - 1 HS đọc thành tiếng . - HS cả lớp làm bài vào vở . - Các số cần điền lần lượt là : 5 , 1 , 2 - Vài em nhắc lại nội dung bài học - Về nhà học bài và làm lại các bài tập còn lại. Tập đọc: Ôn tập tiết 1. I. Mục đích, yêu cầu: - Kiểm tra đọc ( lấy điểm ) - Đọc rành mạch, trôi chảy các bài tập đọc đã học (tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/ phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung. Thuộc được ba đoạn thơ, đoạn văn đã học ở học kì I. - Hiểu nội dung chính của từng đoạn, nội dung của cả bài; nhận biết được các nhân vật trong bài tập đọc là truyện kể thuộc hai chủ điểm Có chí thì nên, Tiếng sáo diều. - HS khá, giỏi đọc tương đối lưu loát, diễn cảm được đoạn văn, đoạn thơ (tốc độ đọc trên 80 tiếng/ phút. - Gd HS yêu thích, hứng thú học trong học tập II. Chuẩn bị: - Phiếu viết tên từng bài tập đọc và học thuộc lòng theo đúng yêu câu . - Giấy khổ to kẻ sẵn bảng như BT2 và bút dạ . III. Hoạt động dạy - học : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1) Phần giới thiệu : * Ở tuần này các em sẽ ôn tập và kiểm tra lấy điểm học kì I. 2) Kiểm tra tập đọc : - Kiểm tra số học sinh cả lớp . - Yêu cầu từng học sinh lên bốc thăm để chọn bài đọc . -Yêu cầu đọc một đoạn thơ hay đoạn văn theo chỉ định trong phiếu học tập . - Nêu câu hỏi về nội dung đoạn học sinh vừa đọc . -Yêu cầu những em đọc chưa đạt yêu cầu về nhà luyện đọc để tiết sau kiểm tra lại . 3)Lập bảng tổng kết: - Các bài tập đọc là truyện kể trong hai chủ điểm " Có chí thì nên " và " Tiếng sáo diều " - Yêu cầu học sinh đọc yêu cầu . - Những bài tập đọc nào là truyện kể trong hai chủ đề trên ? - Yêu cầu HS tự làm bài trong nhóm . GV đi giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn . + Nhóm nào xong trước dán phiếu lên bảng đọc phiếu các nhóm khác, nhận xét, bổ sung . + Nhận xét lời giải đúng . 3) Củng cố dặn dò : - Nhắc về nhà tiếp tục đọc lại các bài tập đọc đã học từ đầu năm đến nay nhiều lần để tiết sau tiếp tục kiểm tra . - Nhận xét đánh giá tiết học . - Dặn dò học sinh về nhà học bài - Vài học sinh nhắc lại tựa bài - Lần lượt từng em khi nghe gọi tên lên bốc thăm chọn bài ( mỗi lần từ 5 - 7 em ) HS về chỗ chuẩn bị khoảng 2 phút . Khi 1 HS kiểm tra xong thì tiếp nối lên bốc thăm yêu cầu . - Lên bảng đọc và trả lời câu hỏi theo chỉ định trong phiếu . - Lớp lắng nghe và theo dõi bạn đọc . - Học sinh đọc thành tiếng . + Bài tập đọc : Ông trạng thả diều - " Vua tàu thuỷ " Bạch Thái Bưởi "- Vẽ trứng - Người tìm đường lên các vì sao - Văn hay chữ tốt - Chú đất nung - Trong quán ăn " Ba Cá Bống " - Rất nhiều mặt trăng . - 4 em đọc đọc lại truyện kể, trao đổi và làm bài . - Cử đại diện lên dán phiếu, đọc phiếu . Các nhóm khác nhận xét bổ sung - Ông trạng thả diều: tác giả; Trinh Đường Nội dung: Nguyễn Hiền nhà nghèo nhưng hiếu học và đã đỗ trạng nguyên . Nhân vật : Nguyễn Hiền. - Vua tàu thuỷ Bạch thái Bưởi: Nhân vật Bạch Thái Bưởi. - Vẽ trứng (tác giả: Xuân Yến). Nhân vật : Đa vin-xi. - Người tìm đường lên các vì sao ( Quang Long –phạm Ngọc Toàn) Nhân vật : Xi-ôn cốp-xki. - Văn hay chữ tốt. Nhân vật : Cao Bá Quát... - Về nhà tập đọc lại các bài tập đọc nhiều lần . - Học bài và xem trước bài mới . Đạo đức: Thực hành kĩ năng cuối học kì I I. Mục đích, yêu cầu : - Học sinh củng cố các chuẩn mực hành vi đạo đức đã học qua các bài đạo đức đã học trong suốt học kì I . - Có kĩ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các tình huống đơn giản trong thực tế cuộc sống . - Gd HS có ý thức đạo đức tốt . II.Đồ dùng dạy – học : - Các loại tranh ảnh minh họa đã sử dụng ở các bài học trước các phiếu ghi sẵn các tình huống bài ôn tập . III. Hoạt động dạy - học : Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1 .Bài mới: *Yêu cầu học sinh nhắc lại tên các bài học đã học? ª Hoạt động 1 Ôn tập các bài đã học - GV yêu cầu lớp kể một số câu chuyện liên quan đến tính trung thực trong học tập . - Trong cuộc sống và trong học tập em đã làm gì để thực hiện tính trung thực trong học tập ? - Qua câu chuyện đã đọc. Em thấy Long là người như thế nào ? - Gọi một số học sinh kể về những trương hợp khó khăn trong học tập mà em thường gặp ? - Theo em nếu ở trong hoàn cảnh gặp khó khăn như thế em sẽ làm gì? - GV kết luận . * Ôn tập - GV nêu yêu cầu : + Điều gì sẽ xảy ra nếu em không được bày tỏ ý kiến về những việc có liên quan đến bản thân em, đến lớp em? * Hiếu thảo với ông bà cha mẹ . - Tại sao phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ ? * Biết ơn thầy cô giáo . -Tại sao phải kính trọng và biết ơn thầy cô giáo. * Yêu lao động : - Yêu cầu thảo luận nhóm . - GV chia 2 nhóm và yêu cầu làm việc. òNhóm 1: Tìm những biểu hiện của yêu lao động. òNhóm 2 : Tìm những biểu hiện của lười lao động. -GV kết luận về các biểu hiện của yêu lao động, của lười lao động. 2. Củng cố dặn dò: - Giáo dục học sinh ghi nhớ và thực theo bài học - Nhận xét đánh giá tiết học. Chuẩn bị bài: kính trọng biết ơn người lao động. - Nhắc lại tên các bài học: Trung thực trong học tập - Vượt khó trong học tập - Biết bày tỏ ý kiến - Tiết kiệm tiền của - Tiết kiệm thời giờ - Hiếu thảo với ông bà cha mẹ - Biết ơn thầy cô giáo. - Lần lượt một số em kể trước lớp . - HS tiếp nối nhau nêu. - Long là một người trung thực trong học tập sẽ được mọi người quý mến . - Học sinh kể về những trường hợp khó khăn mà mình đã gặp phải trong học tập. - HS cả lớp trao đổi, đánh giá cách giải quyết. - Một số em đại diện lên kể những việc mình tự làm trước lớp . - Các nhóm thảo luận sau đó các nhóm cử đại diện lên báo cáo trước lớp . - Một số em lên bảng nói về những việc có thể xảy ra nếu không được bày tỏ ý kiến. - Ông bà cha mẹ là người sinh ra ta và nuôi dưỡng ta nên người ..... + Thảo luận theo nhóm đôi, tiếp nối phát biểu ý kiến . - Các thầy giáo, cô giáo đã dạy dỗ chúng em biết nhiều điều hay, điều tốt. Do đó chúng em phải kính trọng, biết ơn thầy giáo, cô giáo. - HS thảo luận – đại diện nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét . - Về nhà học thuộc bài và áp dụng bài học vào cuộc sống hàng ngày . Toán: Dấu hiệu chia hết cho 3. I. Mục đích, yêu cầu: - HS biết dấu hiệu chia hết cho 3. - Bước đầu biết vận dụng dấu hiệu chia hết cho 3 trong một số tình huống đơn giản . - HS khá, giỏi làm thêm bài tập 3 - Gd HS vận dụng tính toán nhanh trong thực tế. II. Đồ dùng dạy – học: - Các tài liệu liên quan bài dạy - Phiếu bài tập. - Các đồ dùng liên quan tiết học . III. Hoạt động dạy – học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Kiểm tra bài cũ: - Gọi hai em lên bảng sửa bài tập số 4. - Gọi học sinh khác nhận xét bài bạn. Nhận xét bài làm, ghi điểm học sinh. 2.Bài mới: a) Giới thiệu bài: - Bài học hôm nay chúng ta tìm hiểu " Dấu hiệu chia hết cho 3” b) Giảng bài: - Hỏi học sinh bảng chia 3 ? - Ghi bảng các số trong bảng chia 3 3 , 9 , 12, 15, 18 , 21 , 24 , 27, 30 - Cả lớp cùng tính tổng các chữ số ở mỗi số 12 = 1 + 2 = 3 Vì 3 : 3 = 1 nên số 12 chia hết cho 3 27= 2 + 7 = 9. + Vì 9 : 3 = 3 nên ... Nhắc về nhà tiếp tục đọc lại các bài tập đọc đã học . - Nhận xét đánh giá tiết học . - Dặn dò học sinh về nhà học bài và kiểm tra - Vài học sinh nhắc lại tựa bài - Lần lượt từng em khi nghe gọi tên lên bốc thăm chọn bài ( mỗi lần từ 5 - 7 em ) HS về chỗ chuẩn bị khoảng 2 phút . Khi 1 HS kiểm tra xong thì tiếp nối lên bốc thăm yêu cầu . - Lên bảng đọc và trả lời câu hỏi theo chỉ định trong phiếu . - Lớp lắng nghe và theo dõi bạn đọc . - 1 Học sinh đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm - 1 HS đọc thành tiếng . + HS tự lập dàn ý, viết mở bài, kết thúc . a/ Mở bài : Giới thiệu cây bút : được tặng nhân dịp năm học mới ( do ông tặng nhân dịp sinh nhật ...) b/ Thân bài : - Tả bao quát bên ngoài : - Hình dáng thon - Chất liệu : Bằng sắt ( nhựa ,..) rất vừa tay - Màu: nâu, đen, không thể lẫn với bất kì cây bút của ai . - Tả bên trong: Ngòi bút rất thanh, sáng loáng + Nét trơn, đều ( thanh, đậm ) c/ Kết bài: Tình cảm của mình đối với chiếc bút. - 3 - 5 HS trình bày . + Nhận xét, chữa bài . -Về nhà tập đọc lại các bài tập đọc nhiều lần . - Học bài và xem trước bài mới . Kĩ thuật: Cắt, khâu, thêu, sản phẩm tự chọn I. Mục đích, yêu cầu: - Sử dụng được một số dụng cụ, vật liệu cắt, khâu, thêu để tạo thành sản phẩm đơn giản. Có thể chỉ vận dụng hai trong ba kĩ năng cắt, khâu, thêu đã học ( không bắt buộc HS nam thêu ). - HS khéo tay vận dung kiến thức, kĩ năng cắt, khâu, thêu để làm được đồ dùng đơn giản, phù hợp với HS. - Gd HS biết quý sản phẩm mình làm ra. II. Đồ dùng dạy- học: - Tranh quy trình của các bài trong chương. - Mẫu khâu, thêu đã học. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra dụng cụ học tập. 2.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Cắt, khâu, thêu sản phẩm tự chọn. b)Hướng dẫn cách làm: * Hoạt động 1: GV tổ chức ôn tập các bài đã học trong chương 1. - GV nhắc lại các mũi khâu thường, đột thưa, đột mau, thêu lướt vặn, thêu móc xích. - GV hỏi và cho HS nhắc lại quy trình và cách cắt vải theo đường vạch dấu, khâu thường, khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường, khâu đột thưa, đột mau, khâu viền đường gấp mép vải bằng thêu lướt vặn, thêu móc xích. - GV nhận xét dùng tranh quy trình để củng cố kiến thức về cắt, khâu, thêu đã học. * Hoạt động 2: HS tự chọn sản phẩm và thực hành làm sản phẩm tự chọn. - GV cho mỗi HS tự chọn và tiến hành cắt, khâu, thêu một sản phẩm mình đã chọn. - Nêu yêu cầu thực hành và hướng dẫn HS lựa chọn sản phẩm tuỳ khả năng, ý thích như: + Cắt, khâu thêu khăn tay: vẽ mẫu thêu đơn giản như hình bông hoa, gà con, thuyền buồm, cây nấm, tên + Cắt, khâu thêu túi rút dây. + Cắt, khâu, thêu sản phẩm khác váy liền áo cho búp bê, gối ôm * Hoạt động 3: HS thực hành cắt, khâu, thêu. - Tổ chức cho HS cắt, khâu, thêu các sản phẩm tự chọn. - Nêu thời gian hoàn thành sản phẩm. 3.Nhận xét - dặn dò: - Nhận xét tiết học, tuyên dương HS . - Chuẩn bị bài cho tiết sau: Lợi ích của việc trồng rau, hoa. - Chuẩn bị đồ dùng học tập - HS nhắc lại. - HS trả lời, lớp nhận xét bổ sung ý kiến. - HS theo dõi lắng nghe. - HS thực hành cá nhân. - HS nêu. - HS lên bảng thực hành. - HS trưng bày sản phẩm. ( nếu đã hoàn thành) - HS cả lớp. - HS cùng thực hiện Khoa học: Không khí cần cho sự sống I. Mục đích, yêu cầu: Giúp HS: - Nêu được con người, động vật, thực vật phải có không khí để thở thì mới sống được. - HS khá, giỏi nêu được những ứng dụng vai trò của khí ô - xi vào đời sống . - Gd HS yêu thích tìm hiểu khoa học, vận dụng trong cuộc sống. II. Đồ dùng dạy- học: - HS chuẩn bị các cây con, vật nuôi, đã chuẩn bị do giáo viên giao từ tiết trước . - GV chuẩn bị tranh ảnh về các người bệnh đang thở bằng bình ô - xi. Bể cá đang được bơm không khí. III. Hoạt động dạy- học Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Kiểm tra bài cũ: - Gọi 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi: 1) Khí ô - xi có vai trò như thế nào đối với sự cháy ? 2) Khí ni - tơ có vai trò như thế nào đối với sự cháy ? 3) Tại sao muốn sự cháy được tiếp diễn ta phải liên tục cung cấp không khí ? - GV nhận xét và cho điểm HS. 2.Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: * Hoạt động 1: Vai trò của không khí đối với con người: Cách tiến hành: - GV yêu cầu cả lớp: - Để tay trước mũi thở ra và hít vào . Em có nhận xét gì ? - Gọi HS trả lời câu hỏi . + Khi thở ra và hít vào phổi của chúng ta có nhiệm vụ lọc không khí để lấy khí ô - xi và thải ra khí các - bô - níc. - Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn gần nhau lấy tay bịt mũi nhau và yêu cầu người bị bịt mũi phải ngậm miệng lại. + GV hỏi HS bị bịt mũi. + Em cảm thấy thế nào khi bị bịt mũi và ngậm miệng lại ? + Qua thí nghiệm trên em thấy không khí có vai trò gì đối với đời sống con người ? - GV nêu: Không khí rất cần cho đời sống con người. Trong không khí có chứa khí ô - xi, con người tá sống không thể thiếu ô - xi nếu quá 3 - 4 phút + Không khí rất cần cho hoạt động hô hấp của con người.Còn đối với các sinh vật khác thì sao các em sẽ tìm hiểu tiếp bài .. * Hoạt động 2: Vai trò của không khí đối với động vật và thực vật: - Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm. - Yêu cầu các nhóm có thể trưng bày các vật nuôi, cây trồng theo yêu cầu tiết học trước . - Yêu cầu mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày về kết quả thí nghiệm của nhóm mình đã làm ở nhà . + Với những điều kiện nuôi như nhau: thức ăn, nước uống thì tại sao con sâu này lại chết ? + Còn hạt đậu này khi gieo mọc thành cây thì tại sao lại không sống và phát triển được bình thường ? + Qua 2 thí nghiệm trên em thấy không khí có vai trò như thế nào đối với thực vật và động vật ? * Kết luận: Không khí rất cần thiết cho hoạt động sống của các sinh vật. Sinh vật phải có không khí để thở thì mới sống được . Trong không khí có chứa ô - xi đây là thành phần rất quan trọng cho hoạt động hô hấp của con người và động, thực vật. * Hoạt động 3: Ứng dụng vai trò của không khí trong cuộc sống Cách tiến hành: - GV nêu: Khí ô - xi có vai trò rất quan trọng đối với sự thở và con người đã ứng dụng rất nhiều vào trong đời sống. Các em hãy quan sát hình 5 và 6 trong SGK và cho biết tên các dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sâu dưới nước và dụng cụ giúp cho nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan . + Gọi HS phát biểu . - Gọi HS nhận xét câu trả lời của bạn . - GV nhận xét và kết luận - GV yêu cầu HS chia theo nhóm 4 và yêu cầu HS trao đổi các câu hỏi . GV ghi lên bảng . - Những ví dụ nào chứng tỏ không khí cần cho sự sống con người, động vật, thực vật ? + Trong không khí thành phần nào là quan trọng nhất đối với sự thở ? + Trong trường hợp nào con người phải thở bằng bình ô - xi ? - Gọi HS lên trình bày. Mỗi nhóm trình bày 1 câu, các nhóm khác nhận xét bổ sung. + Nhận xét và kết luận: - Người, động vật, thực vật sốg được là cần có ô - xi để thở. 3) Củng cố dặn dò: Không khí cần cho sự sống của sinh vật như thế nào ? + Trong không khí thành phần nào quan trọng nhất đối với sự thở ? - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà ôn lại các kiến thức đã học để chuẩn bị tốt cho bài sau: Tại sao có gió ? . - HS trả lời. - HS lắng nghe. - HS thực hiện theo giáo viên + 3 HS trả lời: - Để tay trước mũi thở ra và hít vào em thấy có luồng không khí ấm chạm vào tay khi thở ra và luồng không khí mát tràn vào lỗ mũi . + Lắng nghe . - HS tiến hành theo cặp đôi sau đó 3 em trả lời . + Em thấy tức ngực khó chịu và không thể chịu đựng được lâu hơn nữa. - Không khí rất cần cho quá trình thở của con người. Nếu không có không khí để thở thì con người sẽ chết. - HS lắng nghe. - HS hoạt động. - Trong nhóm thảo luận về cách trình bà, Các nhóm cử đại diện thuyết minh. - 4 HS cầm cây trồng ( con vật ) của mình trên tay và nêu kết quả . + Nhóm 1: Con cào cào của nhóm em vẫn sống bình thường . + Nhóm 2: Con cào cào của nhóm em nuôi cho ăn uống đầy đủ nhưng đã chết . + Nhóm 3: Hạt đậu của nhóm em trồng vẫn sống và phát triển bình thường. + Nhóm 4: Hạt đậu của nhóm em trồng sau khi nảy mầm đã bị héo úa hai lá mầm . - Trao đổi và trả lời: Con cào cào này đã chết là do nó không có không khí để thở. Khi nắp lọ bị đóng kín lượng ô xi có trong không khí trong lọ bị hết là nó chết. + Là do cây đậu đã bị thiếu không khí. Cây sống được là nhờ vào sự trao đổi khí với môi trường. - Không khí rất cần thiết cho hoạt động sống của động vật, thực vật. Thiếu ô - xi trong không khí, động, thực vật sẽ bị chết. + Lắng nghe . - 2 HS vừa chỉ hình vừa nói : + Dụng cụ giúp người thợ lặn có thể lặn sau dưới nước là bình ô - xi mà họ đeo ở lưng . + Dụng cụ giúp nước trong bể cá có nhiều không khí hoà tan là máy bơm không khí vào nước . - 1 HS nhận xét . - HS lắng nghe. - 4 HS cùng bàn trao đổi thảo luận, cử đại diện trình bày. - HS lắng nghe. + Không có không khí thì con người, động vật, thực vật sẽ chết. Con người không thể nhịn thở quá 3- 4 phút. - Trong không khí thì ô - xi là thành phần quan trọng nhất đối với sự thở của người, động vật , thực vật. + Người ta phải thở bình ô - xi: làm việc lâu dưới nước, thợ làm việc trong hầm lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu, ... - HS lắng nghe. + HS cả lớp . - HS cùng thực hiện Hoạt động tập thể: Sinh hoạt đội I. Muïc đích, yêu cầu: - Đánh giá lại các hoạt động của chi đội trong tuần học qua. - Đề ra phương hướng hoạt động của đội trong tuần học tới. - Ôn một số bài hát về Đội II.Chuẩn bị: - Nội dung sinh hoạt. III. Tiến trình sinh hoạt: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Ổn định lớp: - Hát tập thể 2. Sinh hoạt: a. Chi đội trưởng đánh giá hoạt động Đội tuần học qua b. GV đánh giá chung - GV đánh giá chung, tuyên dương c. Phương hướng tuần tới: - Tiếp tục duy trì các hoạt động đã đạt được - Đẩy mạnh việc học ở nhà để nâng cao hiệu quả học tập - Tiếp tục thực hiện tốt phong trào” Giữ trường em xanh, đẹp”. d. Tiếp tục tập lại các bài múa do hội đồng đội tỉnh quy định - Chi đội trưởng điều khiển chi đội - Từng phân đội trưởng lên đánh giá * Ưu điểm: - Các đội viên đã có ý thức xây dựng nề nếp của lớp học + Đi học chuyên cần, đúng giờ. + Sinh hoạt đầu giờ có hiệu quả. + Vệ sinh trường lớp sạch sẽ. + Đã thành lập được đôi bạn học tập cùng tiến bộ * Tồn tại: - Sinh hoạt giữa giờ chưa nghiêm túc, múa chưa chú ý. - Một số đội viên còn quên khăn quàng - Chi đội phó đánh giá - Chi đội trưởng đánh giá chung - HS thực hiện
Tài liệu đính kèm: