1.Ổn định tổ chức:
- Chuyển tiết.
2. Kiểm tra:
- Kiểm tra sự chuẩn bị cho tiết học của HS.
- Nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới:
HĐ 1. Giới thiệu bài.
- Giới thiệu tên gọi 5 chủ điểm của sách Tiếng Việt 4, tập hai: Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người quả cảm, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống. Đây là những chủ điểm phản ánh những phương diện khác nhau của con người: giúp học sinh hiểu biết về năng lực, tài trí của con người (Người ta là hoa đất); biết rung cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, biết sống đẹp (Vẻ đẹp muôn màu); có tinh thần dũng cảm (Những người quả cảm); ham thích du lịch, thám hiểm (Khám phá thế giới); lạc quan yêu đời (Tình yêu cuộc sống).
- Cho HS xem tranh minh họa chủ điểm đầu tiên Người ta là hoa đất (những bạn nhỏ tượng trưng hoa của đất đang nhảy múa, hát ca).
- Truyện đọc Bốn anh tài ca ngợi bốn thiếu niên có sức khỏe và tài ba hơn người đã biết hợp nhau lại làm nhiều việc nghĩa.
Thứ hai ngày 09 tháng 01 năm 2012 Môn: TOÁN Tiết 91 Bài: KI - LÔ - MÉT VUÔNG I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết ki-lô-mét vuông là đơn vị đo diện tích. - Đọc viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị ki-lô-mét vuông . - Biết 1 km2 = 1 000 000 m2. - Bước đầu biết chuyển đổi từ km2 sang m2 và ngược lại. - Bài tập cần làm: Bài 1; 2; 4 (b). II. Đồ dùng dạy - học: Bảng phụ viết sẵn bài tậ tập 1. Thông tin về Thủ đô Hà Nội: Diện tích hiện tại, III.Các hoạt động dạy - học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số, HS hát tập thể. 2.Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS cho giờ học. - Nhận xét, đánh giá. 3. Bài mới: HĐ 1. Giới thiệu bài: - Nêu yêu cầu tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng. HĐ 2. Giới thiệu ki - lô-mét vuông. - Để đo diện tích lớn như diện tích thành phố, khu rừng, mặt hồ, vùng biển người ta thường dùng đơn vị đo diện tích là ki- lô- mét vuông. - Ki- lô- mét vuông là diện tích của hình vuông có cạnh là 1 ki- lô- mét. - GV giới thiệu cách đọc và cách viết tắt của ki- lô- mét vuông: km2 * 1km2 = 1 000 000 m2 và ngược lại. - Yêu cầu HS nêu ví dụ: Diện tích Thủ đô Hà Nôi (theo số liệu năm 2002) là 921 km2. HĐ 3. HD thực hành Bài 1: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1. - Yêu cầu HS làm vào sách. - GV treo bảng phụ. Yêu cầu HS lên bảng thực hiện. - Yêu cầu HS nhận xét và đọc lại kết quả đúng. - Nhận xét, điều chỉnh. Bài 2: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 2. - GV yêu cầu HS thực hành cá nhân vào vở. - Yêu cầu HS lần lượt lên bảng sửa bài trên bảng phụ. - Yêu cầu HS nhận xét bài trên bảng. - GV nhận xét, đánh giá. Bài 4 b: - Gọi HS nêu yêu cầu đề. Thảo luận và chọn ra số đo thích hợp. - Yêu cầu HS trình bày trước lớp. - Nhận xét, đánh giá. 4. Củng cố, dặn dò - Về nhà có thể làm thêm các bài tập còn lại trong bài. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - Hát đầu giờ. - Hợp tác cùng GV. - Lắng nghe và điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Lắng nghe, nhắc lại. - Đọc theo yêu cầu của GV. - HS nêu ví dụ. - HS nêu yêu cầu bài tập 1. - Thực hiện làm vào sách. Lần lượt HS lên bảng thực hiện - HS nhận xét và đọc lại kết quả đúng: + Chín trăm hai mươi mốt ki- lô- mét vuông: 921km2 + Hai nghìn ki- lô- mét vuông: 2 000 km2 + 509km2 : năm trăm linh chín ki- lô- mét vuông + 320 000 km2: Ba trăm hai mươi nghìn ki- lô- mét vuông - Lắng nghe và điều chỉnh. - 1HS đọc yêu cầu bài tập 2. - HS thực hành cá nhân vào vở. - HS lần lượt lên bảng thực hiện: 1km2= 1 000 000 m2 1 000 000m2 = 1k m2 1m2 = 100dm2 5 km2 = 5 000 000 m2 32 m2 49 dm2= 3249dm2 2 000 000 m2 = 2 km2 - HS trao đổi bài và thực hiện sửa bài. - HS nêu yêu cầu đề. Thảo luận nhóm đôi, nêu kết quả hợp lý: b. Diện tích nước VN: 330 991 km2 - Lắng nghe, điều chỉnh. - Lắng nghe và thực hiện. Môn: TẬP ĐỌC Tiết 37 Bài: BỐN ANH TÀI I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết đọc với giọng kể chuyện, bước đầu biết nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tài năng, sức khỏe của bốn cậu bé. -.Hiểu ND: Ca ngợi sức khỏe, tài năng, lòng nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn anh em Cẩu Khây.(trả lời được các CH trong SGK). - KNS: Tự nhận thức, xác định giá trị cá nhân, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm. II. Đồ dùng dạy - học. - Tranh minh hoạ nội dung bài, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn luyện đọc. III.Các hoạt động dạy - học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định tổ chức: - Chuyển tiết. 2. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị cho tiết học của HS. - Nhận xét, đánh giá. 3. Bài mới: HĐ 1. Giới thiệu bài. - Giới thiệu tên gọi 5 chủ điểm của sách Tiếng Việt 4, tập hai: Người ta là hoa đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người quả cảm, Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống. Đây là những chủ điểm phản ánh những phương diện khác nhau của con người: giúp học sinh hiểu biết về năng lực, tài trí của con người (Người ta là hoa đất); biết rung cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, biết sống đẹp (Vẻ đẹp muôn màu); có tinh thần dũng cảm (Những người quả cảm); ham thích du lịch, thám hiểm (Khám phá thế giới); lạc quan yêu đời (Tình yêu cuộc sống). - Cho HS xem tranh minh họa chủ điểm đầu tiên Người ta là hoa đất (những bạn nhỏ tượng trưng hoa của đất đang nhảy múa, hát ca). - Truyện đọc Bốn anh tài ca ngợi bốn thiếu niên có sức khỏe và tài ba hơn người đã biết hợp nhau lại làm nhiều việc nghĩa. HĐ 2. HD luyện đọc - Gọi 1 HS khá đọc cả bài trước lớp. - Gợi ý HS chia đoạn. - Gọi HS nối tiếp đọc theo đoạn lần 1. - GV theo dõi và sửa sai phát âm cho HS( lưu ý các từ ngữ dễ sai: Cẩu khây, tinh thông, vạm vỡ, chõ xôi -Hướng dẫn HS ngắt, nghỉ hơi ở những câu văn dài: *Đến một cánh đồng khô cạn, Cẩu Khây thấy một cậu bé vạm vỡ đang dùng tay làm vồ đóng cọc/ để đắp đập dẫn nước vào ruộng. * Họ ngạc nhiên/ thấy một cậu bé đang lấy vành tai tát nước suối/ lên một thửa ruộng cao bằng mái nhà. - Gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn lần 2. - HD giải nghĩa từ. - Cho HS đọc trong nhóm đôi. - Tổ chức cho cá nhân, nhóm thi đọc. - Gọi 1 HS đọc cả bài. HĐ 3. HD tìm hiểu bài. - Cho HS đọc thầm đoạn, bài, kết hợp thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. - Sức khoẻ và tài năng của Cẩu Khây: -Chuyện xảy ra vối quê hương Cẩu Khây -Cẩu Khây đã đi diệt trừ yêu tinh cùng với ai? - Các người bạn của Cẩu Khây có những tài năng gì? * Hãy nêu nội dung bài ? HĐ 4. Luyện đọc diễn cảm. - GV đọc diễn cảm cả bài. - Gợi ý HS nêu cách đọc toàn bài, từng đoạn. - Gọi 5 HS đọc bài. Cả lớp theo dõi để tìm giọng đọc phù hợp cho từng đoạn. - Yêu cầu HS luyện đọc đoạn 1; 2 theo nhóm bàn. - Gọi một số nhóm thi đọc diễn cảm trước lớp. - Nhận xét, đánh giá. 4.Củng cố, dặn dò. - Gọi 1 HS nêu nội dung chính của bài. - Về nhà đọc bài. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - Hợp tác cùng GV. - Lắng nghe và điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - 1 HS đọc, cả lớp lắng nghe, đọc thầm theo SGK. - Thực hiện chia 5 đoạn: + Đ1 : từ đầu thông võ nghệ. +Đ2 Hồi ấytrừ yêu tinh. + Đ3 Đến một cánh đồng.trừ yêu tinh. +Đ4 Đến một vùngbạn lên đường. + Đ5 Phần còn lại. - HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 1. - Luyện đọc đúng tiếng, từ cá nhân. - Luyện đọc ngắt, nghỉ hơi,.. - HS đọc nối tiếp đọc theo đoạn lần 2. - 1 HS đọc phần chú giải trong SGK. - Đọc trong nhóm. - Thi đọc cá nhân, nhóm. - 1 HS đọc cả bài, lớp lắng nghe và đọc thầm theo. - HS đọc thầm đoạn, bài, kết hợp thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi. - Sức khoẻ: Cẩu Khây nhỏ người nhưng ăn một lúc hết chín chõ xôi, 10 tuổi sức đã bằng trai 18. - Tài năng: 15 tuổi đã tinh thông võ nghệ, có lòng thương dân, có chí lớn, quyết trừ diệt cái ác - Yêu tinh xuất hiện, bắt người và súc vật khiến làng bản tan hoang, nhiều nơi không còn ai sống sót. - Người bạn: Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng. + Nắm Tay Đóng Cọc: có thể dùng tay làm vồ đóng cọc. +Lấy Tai Tát Nước: có thể dùng tai để tát nước. + Móng Tay Đục Máng: có thể đục gỗ thành lòng máng dẫn nước vào ruộng. - HS nêu nội dung chính của bài. - Lắng nghe và đọc thầm theo. - HS nêu: nhấn giọng những từ ngữ ca ngợi tài năng, sức khoẻ, nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn cậu bé, -5 HS thực hiện đọc theo đoạn, lớp nhận xét và tìm ra giọng đọc hay: + Nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm: chín chõ xôi, lên mười, tinh thông võ nghệ, tan hoang, không còn ai, quyết chí, giáng xuống, thụt sâu hàng gang tay, sốt sắng, hăm hở, hăng hái. - Thực hiện theo HD của GV. - Thi đọc cá nhân, nhóm. - Lắng nghe và điều chỉnh. - HS nêu. - Lắng nghe, thực hiện. Môn: ĐẠO ĐỨC Tiết 19 Bài: KÍNH TRỌNG VÀ BIẾT ƠN NGƯỜI LAO ĐỘNG (Tiết 1) I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết vì sao cần phải kính trọng và biết ơn người lao động . - Bước đầu biết cư xử lễ phép với những người lao động và biết trân trọng, giữ gìn thành quả lao động của họ. - Biết nhắc nhở các bạn phải kính trọng và biết ơn người lao dộng. - KNS: Tôn trọng giá trị sức lao động, thể hiện sự tôn trọng lễ phép với người lao động II. Đồ dùng dạy - học: - Bảng phụ ghi tình huống. - Xem trước nội dung bài. III. Các hoạt động dạy - học: Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động học của học sinh 1. Ổn định tổ chức: - Chuyển tiết. 2. Kiểm tra: - Vì sao phải yêu lao động? -Nêu một số hành động biểu hiện của yêu lao động. - Nhận xét, đánh giá. 3. Bài mới HĐ 1. Giới thiệu bài: - Nêu yêu cầu tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng. HĐ 2: Tìm hiểu nội dung câu chuyện: “ Buổi học đầu tiên”. - Yêu cầu từng cá nhân đọc thầm nội dung câu chuyện: “Buổi học đầu tiên” - Yêu cầu các nhóm bàn trao đổi nội dung của 2 câu hỏi trong SGK. - Yêu cầu HS các nhóm trình bày từng nội dung. - Yêu cầu HS các nhóm khác theo dõi và bổ sung các ý cho hoàn chỉnh. - GV chốt lại các nội dung chính ở từng nội dung. - GV nhận xét, liên hệ giáo dục HS luôn phải biết kính trọng mọi người lao động, dù là những người lao động bình thường nhất. HĐ 3: Vận dụng thực hành. -Yêu cầu HS theo dõi nội dung bài tập 1 trang 29. - Yêu cầu HS thực hiện cá nhân bài tập 1 (Yêu cầu từng HS nêu được trong những người được nêu thì ai là người lao động và giải thích rõ lí do). - Yêu cầu một số cá nhân trình bày trước lớp. - Yêu cầu các cá nhân khác nhận xét và bổ sung thêm cho hoàn chỉnh. - GV kết luận: Những người lao động trí óc: Bác sĩ, giám đốc công ti, nhà khoa học, giáo viên, kĩ sư tin học, nhà văn, nhà thơ, + Những người lao động chân tay: nông dân, người giúp việc, người đạp xích lô. + Những người: ăn xin, buôn bán ma tuý, buôn bán phụ nữ không phải là người lao động vì những việc làm của họ không mang lại lợi ích, thậm chí còn có hại cho xã hội. - GV phát phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS theo dõi các trang ở bài tập 2, hoàn thành vào phiếu :Nêu được nghề của người lao động trong các bức tranh và nêu được ích lợi mà họ đã mang lại cho xã hội. Người lao động Ích lợi mang lại cho xã hội ... .. - Yêu cầu HS thực hiện theo nhóm đôi. - Yêu cầu 2 nhóm thực hiện trên bảng phụ . - Yêu cầu một số nhóm trình bày trước lớp nôi dung thảo luận của nhóm. - Yêu cầu HS nhận xét bài của nhóm bạn trên bảng. - GV theo dõi và nhận xét. - Yêu cầu các nhóm (nhóm bàn) theo dõi nội dung bài tập 3/ 30- SGK . - Yêu cầu các nhóm theo dõi nội dung các việc làm, sau đó thảo luận và giải thích được việc làm nào thể hiện sự kính trọng và biết ... ng công thức tính diện tích, chu vi của hình bình hành để giải các bài toán có liên quan HĐ 2. Luyện tập Bài 1: - Vẽ lên bảng các hình như SGK/104. - Gọi HS lên bảng chỉ và gọi tên các cặp đối diện của từng hình. Bài 2: -Yêu cầu HS tự làm bài, rồi ghi kết quả vào ô trống. - Gọi HS nêu kết quả từng trường hợp. - Cùng HS nhận xét. Bài 3 a: - Nêu công thức tính chu vi hình chữ nhật. - Vẽ hình bình hành lên bảng. - Dựa vào công thức tính chu vi hình chữ nhật, bạn nào có thể lên viết công thức tính chu vi hình bình hành. - Muốn tính chu vi hình bình hành ta làm sao? - Áp dụng công thức tính diện tích hình bình hành, các em hãy thực hiện câu a. - Yêu cầu HS thực hiện vào vở. 4. Củng cố, dặn dò: - Gọi HS nhắc lại qui tắc tính chu vi hình bình hành. - Có thể làm thêm các bài tập còn lại trong bài. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - 2 hs lên bảng thực hiện theo y/c - Ta lấy độ dài cạnh đáy nhân với chiều cao - 3 dm = 30 cm Diện tính hình bình hành là:70 x 30 = 2100 (cm2) - Lắng nghe, điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - Quan sát. - 3 HS lần lượt lên bảng thực hiện. * Hình chữ nhật ABCD có cạnh AB đối diện CD, cạnh AD đối diện với BC * Hình hình hành EGHK, có cạnh EG đối diện với KH, cạnh EK đối diện GH * Trong tứ giác MNPQ, có MN đối diện PQ, MQ đối diện NP - Tự làm bài. - Lần lượt nêu kết quả: 14 x 13 = 182 (dm2) 23 x 16 = 368 (m2) - P = (a + b) x 2. - Quan sát. - P = (a + b) x 2 (a và b cùng một đơn vị đo). - Ta lấy tổng độ dài 2 cạnh nhân với 2. - Thực hiện vào vở. a. (8 + 3) x 2 = 22 (cm2) - 1 HS nhắc lại. - Lắng nghe và thực hiện. Môn: KĨ THUẬT Tiết 19 Bài: ÍCH LỢI CỦA VIỆC TRỒNG RAU, HOA I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết được một số lợi ích của việc trồng rau, hoa. - Biết liên hệ thực tiễn về lợi ích của việc trồng rau, hoa. - GDBVMT: Cây xanh cần cân bằng không khí, giúp giảm thiểu việc dùng năng lượng làm sạch không khí trong môi trường sống. Cây cung cấp chất đốt, giảm tiêu thụ điện dùng để đun nấu. II. Đồ dùng dạy- học: - Tranh, ảnh một số loại cây rau, hoa. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định tổ chức. -Chuyển tiết. 2. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị cho tiết học của HS. - Nhận xét, đánh giá chung. 3. Bài mới. HĐ 1. Giới thiệu bài: - Nêu yêu cầu bài học, viết tiêu đề bài lên bảng. HĐ 2. HDHS tìm hiểu về lợi ích của việc trồng rau, hoa. - Các em hãy quan sát hình 1 SGK/44 và dựa vào vốn hiểu biết, hãy nêu ích lợi của việc trồng rau? - Gia đình em thường sử dụng những loại rau nào làm thức ăn? - Rau được sử dụng như thế nào trong bữa ăn hàng ngày ở gia đình em? - Rau còn được sử dụng để làm gì? Kết luận: Rau có nhiều loại khác nhau. Có loại rau lấy lá, có loại rau lấy củ, quả...Trong rau có nhiều vitamin và chất xơ giúp cho việc tiêu hóa dễ dàng. Vì vậy, rau là thực phẩm quen thuộc và không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta. - Các em hãy quan sát hình 2 và cho biết ích lợi của việc trồng hoa? - Gia đình em thường dùng hoa vào những ngày nào? - Ngoài ra hoa còn có lợi ích gì? Kết luận: Hoa rất được nhiều gia đình thích, có gia đình sử dụng hoa hàng ngày để làm đẹp cho ngôi nhà của mình. Hoa góp phần làm cho cuộc sống thêm đẹp và có tác dụng làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Ngoài ra việc trồng rau, hoa còn là nguồn thu nhập rất cao, vì thế ngày càng có nhiều người trồng hoa nhất là ở Đà Lạt. HĐ 3. HD HS tìm hiểu điều kiện, khả năng phát triển cây rau, hoa ở nước ta - Hãy nêu đặc điểm khí hậu ở nước ta? - Vì sao nên trồng nhiều rau, hoa? - Vì sao có thể trồng rau, hoa quanh năm và trồng ở khắp mọi nơi? Kết luận: Đời sống ngày càng cao thì nhu cầu sử dụng rau, hoa của con người càng nhiều. Vì vậy, nghề trồng rau, hoa ở nước ta ngày càng phát triển và được trồng quanh năm. - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/45. 4. Củng cố, dặn dò: - Muốn trồng rau, hoa có kết quả chúng ta cần biết gì? - Vì vậy các em cần phải học tập tốt để nắm vững kĩ thuật gieo trồng, chăm sóc rau, hoa. - Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - Hợp tác cùng GV. - Lắng nghe, rút kinh nghiệm. - Lắng gnhe, nhắc lại tiêu đề bài. - Quan sát và trả lời: Rau được dùng làm thức ăn trong bữa ăn gia đình, cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người, ngoài ra còn dùng làm thức ăn cho vật nuôi,... - Nhiều HS trả lời. - Được chế biến thành các món ăn để ăn với cơm như luộc, xào, nấu canh, - Đem bán, xuất khẩu chế biến thực phẩm,... - Lắng nghe, ghi nhớ. - Hoa được dùng trang trí nhà cửa, làm quà tặng, thăm viếng. - Hàng ngày, ngày rằm, ngày tết... - Trồng hoa còn là nguồn kinh tế của nhiều gia đình, trồng hoa đem lại nguồn thu nhập rất cao, nhiều gia đình làm giàu từ việc trồng rau, hoa. - Lắng nghe, ghi nhớ. - HS nêu. - Vì rau, hoa đem lại lợi ích cho con người, giúp cho con người có sức khỏe tốt và làm đẹp cuộc sống. - Vì khí hậu, đất đai nước ta thích hợp cho việc trồng rau, hoa, yêu cầu về đất đai, dụng cụ, vật liệu trồng rau, hoa cũng đơn giản. Vì vậy, chúng ta có thể trồng rau, hoa quanh năm và trồng ở mọi nơi. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Nhiều HS đọc. - Cần phải có hiểu biết về kĩ thuật gieo trồng, chăm sóc chúng. - Lắng nghe, ghi nhớ. Môn: ĐỊA LÝ Tiết 19 Bài: THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Hải Phòng: + Vị trí: ven biển, bên bờ sông Cấm. + Thành phố cảng, trung tâm công nghiệp đóng tàu, trung tâm du lịch, - Chỉ được Hải Phòng trên bản đồ (lược đồ). - HS khá giỏi: Kể một số điều kiện để Hải Phòng trở thành một cảng biển, một trung tâm du lịch lớn của nước ta (Hải Phòng nằm ven biển, nằm bên bờ sông Cấm, thuận tiện cho việc ra vào neo đậu của tàu thuyền, nơi đây có nhiều tàu,có các bãi biển Đồ Sơn, Cát Bà với nhiều cảnh đẹp). II. Đồ dùng dạy-học: - Các bản đồ: hành chính, giao thông VN. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định tổ chức. - Chuyển tiết. 2. Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị cho tiết học của HS. - Nhận xét, đánh giá. 3. Bài mới. HĐ 1. Giới thiệu bài: Hà Nội là thủ đô của cả nước, là một trong hai thành phố lớn nhất của vùng ĐBBB. Hôm nay, thầy cùng các em đi tham quan thành phố lớn thứ 2 của vùng ĐBBB - đó là TP Hải Phòng. 3. Bài mới: HĐ 2. Hải Phòng-thành phố cảng - Treo bản đồ VN, Các em hãy quan sát bản đồ VN và dựa vào lược đồ trong SGK thảo luận nhóm 4 để trả lời các câu hỏi sau: 1. Hải Phòng nằm ở đâu? Hải Phòng giáp các tỉnh nào? - Gọi HS lên chỉ vị trí Hải Phòng trên bản đồ. 2. Cho biết Hải Phòng có thể đi tới các tỉnh khác bằng các loại đường giao thông nào? 3. Hải Phòng có những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào để trở thành một cảng biển? 4. Mô tả về hoạt động của cảng Hải Phòng? - Gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi (mỗi nhóm trả lời 1 câu). - Yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận: Hải Phòng, với điều kiện thuận lợi, đã trở thành thành phố cảng lớn nhất miền Bắc và có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. HĐ 3. Đóng tàu là ngành công nghiệp quan trọng của Hải Phòng - Yêu cầu HS đọc mục 2 SGK. - So với ngành công nghiệp khác, công nghiệp đóng tàu ở Hải Phòng có vị trí như thế nào? - Kể tên các nhà máy đóng tàu của Hải Phòng? - Công việc chính của các nhà máy là gì? - Kể tên các sản phẩm của ngành đóng tàu của Hải Phòng. Kết luận: Hải Phòng TP cảng cũng là trung tâm công nghiệp lớn với ngành công nghiệp đóng tàu có vai trò quan trọng nhất. Các nhà máy đóng tàu ở Hải Phòng đã đóng được những chiếc tàu biển lớn không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu. Hình 3 trong SGK thể hiện chiếc tàu biển có trọng tải lớn của nhà máy đóng tàu Bạch Đằng đang hạ thuỷ. HĐ 4. Hải Phòng là trung tâm du lịch - Gọi HS đọc mục 3 SGK/114,115. - Các em hãy thảo luận nhóm đôi để trà lời câu hỏi: Hải Phòng có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển ngành du lịch? - Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả - Yêu cầu HS quan sát đảo Cát Bà trong SGK và giới thiệu: Cát Bà với vườn quốc gia Cát Bà đã được thế giới công nhận là khu dự trữ sinh quyển vào tháng 3/2005. Đến với Hải Phòng, các em có thể tham gia được nhiều hoạt động lí thú: nghỉ mát, tắm biển, tham quan các danh lam thắng cảnh. Hải Phòng với điều kiện thuận lợi đã trở thành trung tâm du lịch nổi tiếng với cái tên: Thành phố hoa phượng đỏ. 4. Củng cố, dặn dò: - Gọi HS đọc bài học SGK/115. - Cửa biển Bạch Đằng ở Hải Phòng gắn với sự kiện lịch sử gì? - Về nhà xem lại bài, nếu có dịp đi du lịch ở Hải Phòng, các em nhớ ghi lại nơi em đã tham quan để về kể lại cho các bạn nghe. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - Hợp tác cùng GV. - Lắng nghe và thực hiện. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - Chia nhóm 4 thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày: 1. Hải Phòng nằm ở vị trí đông bắc ở ĐBBB, nằm bên bờ sông Cấm, cách biển khoảng 20 km phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh, phía Nam giáp với tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp với tỉnh Hải Dương, phía đông giáp với biển đông - 1 hs lên bảng thực hiện. 2. Hải Phòng nối với nhiều tỉnh thành bằng nhiều loại hình giao thông: đường hàng không, đường bộ, đường sắt 3. Một số điều kiện để Hải Phòng trở thành cảng biển: + Nằm bên vờ sông Cấm, cách biển 20 km là điều kiện để phát triển giao thông đường biển + Nhiều cầu tàu lớn để tàu cập bến + Nhiều bãi rộng và nhà kho để chứa hàng + Nhiều phương tiện phục vụ bốc dỡ, chuyên chở hàng 4. Thường xuyên có nhiều tàu trong và ngoài nước cập bến. + Tiếp nhận, vận chuyển một khối lượng lớn hàng hóa. - Lắng nghe, điều chỉnh. - 1 HS đọc to trước lớp. - Chiếm vị trí quan trọng nhất. - Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng, cơ khí Hạ Long, cơ khí Hải Phòng. - Đóng mới, sửa chữa các phương tiện đi biển - Sà lan, ca nô, tàu đánh cá, tàu du lịch, tàu chở khách trên sông, biển, tàu vận tải lớn. - Lắng nghe - 1 HS đọc to trước lớp. - Thảo luận nhóm đôi. - Đại diện nhóm trình bày: + Có bãi biển Đồ Sơn, đảo Cát Bà có nhiều cảnh đẹp và hang động kì thú + Có các lễ hội: chọi trâu, đua thuyền trên biển ở huyện Thủy Nguyên... + Có nhiều di tích lịch sử, thắng cảnh nổi tiếng: cửa biển Bạch Đằng, tượng đài Lê Chân. + Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ đủ tiện nghi - Lắng nghe, ghi nhớ. - Vài HS đọc. - Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938. - Lắng nghe, thực hiện.
Tài liệu đính kèm: