1. Khởi động: Hát vui
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra 2HS đọc thuộc lòng bài Tre Việt Nam. HS1 trả lời trong SGK, 2 HS trả lời câu hỏi: Bài thơ ca ngợi những phẩm chất gì, của ai? (Bài thơ ca ngợi cây tre tượmg trưng cho con người Việt Nam có những phẩm chất tốt đẹp: ngay thẳng trung thực, đoàn kết, giàu tình yêu thương nhau.)
3. Dạy bài mới:
Hoạt động 1: GT
Trung thực là một đức tính đáng quý, được đề cao. Qua truyện đọc Những hạt thóc giống, các em sẽ thấy người xưa đã đề caotính trung thực như thế nào.
Hoạt động 2: Luyện đọc.
- 1HS giỏi đọc toàn bài.
- HS đọc tiếp từng đoạn của bài (GV kết hợp khen những HS đọc đúng )
Đoạn 1: Ba dòng đầu.
Đoạn 2: Năm dòng tiếp.
Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo.
Doạn 4: Bốn dòng còn lại.
- HS đọc kết nối lần hai kết hợp giải nghĩa một số từ trong phần chú thích
- HS luyện đọc theo nhóm đôi.
- GV đọc diễn cảm cả bài.
Tuần 5 Thứ hai ngày 20 tháng 09 năm 2010 TẬP ĐỌC NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 1. Đọc trơn toàn bài. Biết đọc bài với giọng kể chậm rãi cảm hứng ca ngợi đức tính trung thực của chú bé mồi côi. Đọc phân biệt lời nhân vật (chú bé mồi côi, nhà vua) với lời người kể chuyện. Đọc đúng ngữ điệu câu kể và câu hỏi. 2. Hiểu nghĩa các từ trong bài. Nắm được ý chính của câu chuyện. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi chú bé Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật. II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. III . CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1. Khởi động: Hát vui 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra 2HS đọc thuộc lòng bài Tre Việt Nam. HS1 trả lời trong SGK, 2 HS trả lời câu hỏi: Bài thơ ca ngợi những phẩm chất gì, của ai? (Bài thơ ca ngợi cây tre tượmg trưng cho con người Việt Nam có những phẩm chất tốt đẹp: ngay thẳng trung thực, đoàn kết, giàu tình yêu thương nhau.) 3. Dạy bài mới: Hoạt động 1: GT Trung thực là một đức tính đáng quý, được đề cao. Qua truyện đọc Những hạt thóc giống, các em sẽ thấy người xưa đã đề caotính trung thực như thế nào. Hoạt động 2: Luyện đọc. - 1HS giỏi đọc toàn bài. - HS đọc tiếp từng đoạn của bài (GV kết hợp khen những HS đọc đúng ) Đoạn 1: Ba dòng đầu. Đoạn 2: Năm dòng tiếp. Đoạn 3: Năm dòng tiếp theo. Doạn 4: Bốn dòng còn lại. - HS đọc kết nối lần hai kết hợp giải nghĩa một số từ trong phần chú thích - HS luyện đọc theo nhóm đôi. - GV đọc diễn cảm cả bài. Hoạt động 3: tìm hiểu bài. - HS đọc thầm toàn câu truỵên, trả lời câu hỏi: Nhà vua chọn người như thế nào để truyền ngôi? (Vua muốn chọn một người trung thực để truyền ngôi.) - HS đọc đoạn mở đầu câu chuyện (từ Ngày xưa đến .sẽ bị trừng phạt )trả lời câu hỏi: + Nhà vua làm cách nào để tìm người trung thực? (Phát cho mỗi người dân một thúng thóc giống đã luộc kĩ về gieo trồng và hẹn: ai thu được nhiều thóc sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.) - GV hỏi thêm: Thóc đã luộc chín còn nẩy mầm được không? Để HS hiểu mưu kế của nhà vua –Bắt dân phải gieo trồng thóc đã luộc (thứ thóc không thể gieo trồng được, lại gieo không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt để biết ai là người trung thực, dũng cảm nói lên sự thật. - HS đọc đoạn 2 (từ Có chú bé .không làm sao cho thóc nẩy mầm được ) trả lời câu hỏi : + Theo lệnh vua chú bé Chôm đã làm gì? Kết quả ra sao? (Chôm đã gieo trồng, dốc công chăm nhưng thóc không nẩy mầm.) + Đến kì phải nộp thóc cho vua, mọi người phải làm gì? Chôm đã làm gì? (Mọi người nô nức chở thóc về kinh đô nộp nhà vua. Chôm khác mọi người. Chôm không có thóc, lo lắng đến trước vua, thành thật quì tâu: tâu bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nẩy mầm đượ.) + Hành động của chú bé Chôm có gì khác mọi người? (Chôm dũng cảm dám nói sự thật không sợ bị trừng phạt.) - HS đọc đoạn 3 (từ Mọi người sững sờ đến từ thóc giống của ta! trả lời câu hỏi: Thái độ của mọi người thế nào khi lời nói thật của Chôm? (Mọi người cũng sững sờ, ngạc nhiên sợ hãi thay cho Chôm vì Chôm dám nói sự thật, sẽ bị trừng phạt ) - HS đọc đoạn cuối bài (Rồi vua dõng dạcđến hết) trả lời câu hỏi: Theo em, vì sao người trung thực là người đáng quý? + Vì người trung thực bao giờ cũng nói thật, không vì lợi ích của mình mà nói dối làm hỏng việc chung. + Vì người trung thực thích nghe nói thật, nhờ đó làm được nhiều việc có lợi cho dân cho nước. + Vì người trung thực dám bảo vệ sự thật, bảo vệ người tốt / Hoạt động4: Hướng dẫn đọc diễn cảm. - GV hỏi HS nhận xét cách đoc. - GV hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm đoạn: mọi người.thóc giống của ta! - GV đọc diễn cảm đoạn để làm mẫu. - Hướng dẫn HS rút ra ý nghĩa truyện. 4. Củng cố –dặn dò : - Câu chuyện này muốn nói với em điều gì? (Trung thực là đức tính quý nhất của con người./Cần sống trung thực ) - Gọi HS nhắc lại nội dung bài, kết GD tính trung thực dám bảo vệ sự thật. - Về đọc diễn cảm và chuẩn bài “Gà trống và cáo”. HS quan sát tranh. HS lắng nghe. 4 HS đọc nối tiếp 4 HS đọc nối tiếp Từng cặp HS đọc. HS đọc và trả lời câu hỏi trong SGK. HS đọc hiểu và trả lời câu hỏi - 3 HS nêu. - HS nhận xét - 4HS đọc nối tiếp 4 đoạn trong bài (đọc diễn cảm). - HS rèn đọc diễn cảm đoạn văn HS thi đọc diễn cảm. TOÁN LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: Giúp HS - Củng cố về nhận biết số ngày trong tháng của một năm. - Biết năm nhuần có 366 ngày và năm không nhuần có 365 ngày. - Củng cố về mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian đã học, cách tính mốc thế kỉ. II. CHUẨN BỊ: - SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1. Khởi động: Hát vui 2. Kiểm tra bài cũ : GV cho HS tính từ năm 1010 cho đến nay (chẳng hạn 2005 ) đã được: 2005 - 1010 = 995 (năm) 3. Dạy bài mới : * Hoạt động 1: + Bài 1: Cho HS tự đọc đề bài. a) HS nêu tên các tháng có 30 ngày, 31 ngày, 28 ngày (hoặc 29 ngày) ngày trong từng tháng của một năm . GV dùng hai bàn tay nắm đấm để trước mặt, rồi tính từ trái qua phải những chỗ lồi là những tháng có 31 ngày. Chỗ lõm tháng 2 có 28 hoặc 29 ngày, còn những tháng còn lại ở chỗ lõm là 30 ngày . b) Giới thiệu cho HS: Năm nhuần năm mà tháng 2 có 29 ngày. Năm không nhuần mà tháng 2 chỉ có 28 ngày. +Bài 2: Cho HS tự làm bài rồi chữa bài lần lượt theo từng cột. GV có thể yêu cầu HS nêu cách làm một số câu, chẳng hạn: .3 ngày =giờ Vì 1 ngày = 24giờ nên 3ngày =24 giờ x3 = 72 giờ. Vậy ta viết 72 vào chỗ chấm. .1/2 phút = ..giây. Vì 1phút = 60 giây :2 = 30 giây Vậy ta viết 30 vào chỗ chấm. .3 giờ 10 phút =..phút Vì 1 giờ = 60 phút nên 3 giờ 10 phút = 60 phút x3 +10 phút = 190 phút. Vậy ta viết 190 vào chỗ chấm. GV cho HS nhận xét. +Bài 3: HS phải xác định năm 1789 thuộc thế kỉ nào? (XVIII) b)hướng dẫn HS xác định năm sinh của Nguyễn Trãi là: 1980 – 600 =1380 +Bài 4:GV cho HS đọc kỉ đề toán và hướng dẫn Từ đó xác định năm 1380 thuộc thế kỉ XIV HS làm bài. Muốn xác định ai chạy nhanh hơn, cần phải so sánh thời gian chạy Nam và Bình (ai chạy ít thời gian hơn, người đó chạy nhanh hơn). Bài giải 1/4phút = 15 phút 1/5 phút = 12 giây Ta có: 12giây< 15 giây. Vậy Bình chạy nhanh hơn và nhanh hơn là : 15 -12 = 3( giây ) Đáp số: 3 giây. 4. Cũng cố: Xem đồng hồ. Câu trả lời đúng là 8giờ 40 phút, vậy ta khoanh vào B. b) Củng cố về đơn vị đo khối lượng. 5 kg 8g = 5008g, ta khoanh vào C. 5.Dặn dò: - Nhận xét, tuyên dương. - Dặn chuẩn bị bài mới. HS làm miệng. HS làm nhóm đôi. HS làm vào nháp. HS làm vào vở. HS chơi trò chơi. ĐẠO ĐỨC BIẾT BÀY TỎ Ý KIẾN I. MỤC TIÊU: Học xong bài này HS, có khả năng: 1. Nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em. 2. Biết thực hiện được quyền tham gia có ý kiến của mình trong cuộc sống của gia đình, nhà trường. 3. Biết tônù trọng ý kiến của những người khác II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN: - SGK đạo đức 4. - Một vài bức tranh hoặc đồ vật dùng cho hoạt động khởi động. - Mỗi HS chuẩn bị 3 tấm bìa màu đỏ, xanh và trắng. - Mỗi chiếc micro không dây chơi trò chơi phóng viên (nếu có). - Một số đồ dùng để hoá trang diễn tiểu phẩm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: TIẾT 1 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1. Khởi động: Trò chơi diễn tả. a. Cách chơi: GV chia HS 4-6 nhóm và giao cho mỗi nhóm một đồ vật hoặc một bức tranh. Mỗi nhóm ngồi thành một vòng tròn và lần lượt từng người trong nhóm vừa cầm đồ vật hoặc bức tranh quan sát, vừa nêu nhận xét của mình về đồ vật, bức tranh đó. b. Thảo luận: ý kiến của cả nhóm về đồ vật, bức tranh có giống nhau không? 2. Dạy bài mới: Hoạt động 1: GV chia HS thành các nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận về một tình huống trong một vấn đe àcủa SGK. 2. Các nhóm thảo luận. 3. Đại diện các nhóm trình bày .Các nhóm khác chất vấn, bổ sung ý kiến. 4. Thảo luận lớp: Điều gì sẽ xảy ra nếu em không được bày tỏ ý kiến về những việc có liên quan đến bản thân em, đến lớp em? (câu hỏi 2). 5. GV kết luận: - Trong mỗi tình huống em nên nói rõ để mọi người xung quanh hiểu về khả năng, nhu cầu, mong muốn, ý kiến của em. Điều đó có lợi cho em cho tất cả mọi người. Nếu em không bày tỏ ý kiến của mình, mọi người có thể sẽ không hiểu và đưa ra những quyết định không phù hợp với nhu cầu, mong muốn của em nói riêng và của trẻ em nói chung - Mỗi người, mỗi trẻ em có quyền có ý kiến riêng và cần bày tỏ ý kiến của mình Hoạt động 2: 1. GV nêu yêu cầu của BT. 2. Một số nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác bổ sung 3. GV kết luận làm việc của bạn Dung là đúng, vì bạn đã biết bày tỏ mong muốn, nguyện vọng của mình .Còn việc làm của các bạn Hồng và Khánh là không đúng. Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến BT2 (SGK). 1. GV phổ biến cho HS cách bày tỏ thái độ thông qua các tấm bìa màu : - Màu đỏ: Biểu lộ thái độ tán thành. - Màu xanh: Biểu lộ thái độ phản đối. - Màu trắng: Biểu lộ thái độ phân vân, lưỡng lự. 2. GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập 2.HS biểu lộ cách đã qui ước. 3. GV nêu ... ả làm việc theo cặp. - GV lưu ý giúp các em phân tích được các ý sau : + Thực phẩm được coi là sạch và an toàn được theo qui trình hợp vệ sinh (VD: hình 3 cho thấy một số người nông dân đang chăm sóc ruộng rau sạch). + Các khâu thu hoạch, chuyên chở, bảo quản và chế biến hợp vệ sinh. + Thực phẩm phải giữ được chất dinh dưỡng. + Không ôi thiu. + Không nhiễm hoá chất. + Không gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khoẻ người sử dụng. Hoạt động 3: Thảo luận về các biện pháp gữi vệ sinh an toàn thực phẩm. * Mục tiêu: Kể ra các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. * Cách tiến hành : Bước 1: Làm việc theo nhóm. GV chia lớp thành 3 nhóm. Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ : N1: Thảo luận về : - Cách chọn thức ăn tươi, sạch. - Cách nhận ra thức ăn ôi, héo, N2: Thảo luận về. Cách chọn đồ hộp và chọn những thức ăn được đóng gói (lưu ý đến thời hạn sử dụng in trên vỏ hoặc bao gói hàng). N3: Thảo luận về. - Sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ nấu ăn. - Sự cần thiết phải nấu thức ăn chín. + Bước 2: Làm việc cả lớp. Đại diện các nhóm lên trình bày, các em có thể mang theo những vật thật đã chuẩn bị để và minh hoạ về ý kiến của mình (VD: Rau nào là tươi, rau nào là héo,.) 4. Củng cố –dặn dò : GV cho HS đọc phần ghi nhớ. Nhận xét ưu, khuyết điểm. HS quan sát hình vẽ. HS trả lời câu hỏi. HS làm việc với nhóm đôi. Thảo luận nhóm. Thứ sáu ngày 24 tháng 09 năm 2010 TẬP LÀM VĂN ĐOẠN VĂN TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU: 1. Có hiểu biết ban đầu về đoạn văn kể chuyện. 2. Biết vận dụng những hiểu biết đã có để tập tạo dựng một đoạn văn kể chuyện. II. ĐỒÀ DÙNG DẠY – HỌC: - Bút dạ và một số tờ phiếu khổ to viết nội dung BT1, 2, 3 (Phần nhận xét), để khoảng trống cho HS làm bài theo nhóm. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1. Khởi động: Hát vui 2. Kiểm tra bài cũ: - Trả bài viết cho HS. 3. Dạy bài mới:Hoạt động 1: + Giới thiệu bài: Sau khi luyện tập xây dựng cốt truyện các em sẽ học về đoạn văn để có những hiểu biết ban đầu về đoạn văn KC. Từ đó biết vận dụng những hiểu biết đã có, tập tạo lập đoạn văn kể chuyện. Hoạt động 2: Phần nhận xét. Bài tập 1, 2. - Một HS đọc yêu cầu của BT1, 2. - HS đọc thầm truyện Những hạt thóc giống. Từng cặp trao đổi, làm bài trên tờ phiếu GV phát. - Đại diện các nhóm trình bày ý kiến. Cả lớp và GV nhận xét. Chốt lại ý đúng. Bài tập 1 : a) Những việc tạo thành cốt truyện. Những hạt thóc giống. - Sự việc 1: Nhà vua muốn truyền người trung thực để truyền ngôi, nghĩ ra kế: luộc chín thóc giống rồi giao cho dân chúng, giao hẹn: ai thu hoạch được nhiều thóc thì sẽ truyền ngôi cho. - Sự việc 2: Chăm sóc công chăm sóc mà thóc chẳng nẩy mầm. - Sự việc 3: Chôm dám tâu vua sự thật trước sự ngạc nhiên của mọi người. - Sự việc 4: Nhà vua khen ngợi Chôm trung thực, dũng cảm đã quyết định truyền ngôi cho Chôm. b) Mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào. - Sự việc 1: được kể trong đoạn 1. - sự việc 2 được kể trong đoạn 2 (2dòng tiếp). - Sự việc 3 được kể trong đoạn 3 (8dòng tiếp). - Sự việc 4 được kể trong đoạn 4 (4dòng còn lại). Hoạt động 3: BT2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và kết thúc đoạn văn : - Chỗ mở đầu đoạn văn là chỗ đầu dòng, viết lùi vào 1 ô. - Chỗ kết thúc đoạn văn là chỗ chấm xuống dòng. Hoạt động 3: HS đọc yêu câu của BT,suy nghĩ ,nêu nhận xét rút ra từ hai BT trên: - Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện một sự việc trong một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện. - Hết một đoạn văn cần chấm xuống dòng. - Hai, ba HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. - GV nhắc HS cần học thuộc phần ghi nhớ. Hoạt động 4: Phần luyện tập. - Hai HS đọc nối tiếp nhau nội dung BT. - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, tượng để viết bổ sung phần đoạn - Một số HS đọc nối tiếp nhau đọc kết quả bài làm của mình .Cả lớp và GV nhận xét .GV khen ngợi chấm điểm đoạn viết tốt. 4. Củng cố –dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Yêu cầu HS về nhà học thuộc nội dung cần ghi nhớ của bài học: viết vào vở đoạn văn thứ hai với cả 3phần: mở đầu, thân đoạn, kết thúc đã hoàn chỉnh. HS đọc. HS nhận xét. HS đọc phần ghi nhớ. HS đọc phần nội BT. TOÁN BIỂU ĐỒ (tiếp theo) I. MỤC TIÊU: Giúp HS: - Bước đầu nhận biết về biểu đồ cột. - Biết cách đọc và phân tích số liệu trên biểu đồ cột. - Bước đầu xử lí số liệu nêu trên bản đồ cột và thực hành hoàn thiện biểu đồ đơn giản. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Biểu đồ cột về “Số chuột bốn thôn diệt được “Vẽ trên tờ giấy hình chữ nhật có chiều dài 80 cm, chiều rộng 60 cm hoặc bảng phụ (nếu không có điều kiện thì dùng hình vẽ trong SGK). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ 1. Khởi động: Hát vui 2. Kiểm tra bài cũ: - GV cho HS đọc số liệu trên biểu đồ tranh. 3. Các bước lên lớp: a. Giới thiệu: làm quen với biểu đồ cột GV cho HS làm quen biểu đồ “Số chuột bốn thôn đã diệt được “treo trên bảng hoặc trong SGK. Bảng hệ thống câu hỏi phát vấn .GV cho HS tự phát hiện: Hoạt động 1: - Tên của bốn thôn được nêu trên bản đồ. - Ý nghĩa mỗi cột nêu trong biểu đồ. - Cách đọc số liệu biểu diễn trên biểu đồ. - Cột cao hơn biểu đồ điền số chuột nhiều hơn cột thấp hơn biểu diễn số chuột ít hơn. + Hoạt động 2: Bài 1: GV cho HS tìm hiểu yêu cầu của bài toán trong SGK. - Trong các lớp khối Bốn, lớp nào trồng được nhiều cây nhất? - Những lớp trồng ít hơn 40 cây? Bài 2: GV treo bảng phụ có vẽ hình biểu đồ trong bài cho HS quan sát rồi gọi một HS làm như câu a) trên bảng phụ .GV cho HS nhận xét và chưã bài. Sau đó choHS tìm hiểu yêu cầu câu b) trong SGK. Gọi một HS lên bảng chữa ý thứ nhất, một HS chữa ý thứ haicả lớp làm vào vở rồi chữa bài làm của HS theo mẫu : Số lớp Một của năm học 2003 – 2004 nhiều hơn của năm học 2002 -2003 là : 6-3 = 3 (lớp) 4. Củng cố: GV hướng dẫn HS các ý còn lại của bài 1 bài 2 khi tự học. 5. Dặn dò: Nhận xét, tuyên dương. HS trả lời. HS trả lời miệng. 2HS lên bảng làm. HS trả lời HS lên bảng làm ĐỊA LÍ TRUNG DU BẮC BỘ I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU: 1. Kiến thức: HS biết vùng trung du Bắc Bộ là vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Biết các công việc cần phải làm trong quá trình sản xuất ra chè. Nêu được qui trình chế biến chè. 2. Kĩ năng: Mô tả được vùng trung du Bắc Bộ. Xác lập được mối quan hệ địa lí giữa thiên nhiên & hoạt động sản xuất của con người ở vùng trung du Bắc Bộ. Bước đầu biết dựa vào tranh ảnh, bảng số liệu để tìm kiến thức. 3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ rừng & trồng rừng. II. CHUẨN BỊ: SGK. Bản đồ hành chính Việt Nam. Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam. Tranh ảnh vùng trung du Bắc Bộ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Hoạt động sản xuất của người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn - Người dân ở vùng núi Hoàng Liên Sơn làm những nghề gì? Nghề nào là nghề chính? Kể tên một số sản phẩm thủ công nổi tiếng ở vùng núi Hoàng Liên Sơn. GV nhận xét 3. Bài mới: Giới thiệu: Hoạt động1: Hoạt động cá nhân - Vùng trung du là vùng núi, vùng đồi hay đồng bằng? - Các đồi ở đây như thế nào (nhận xét về đỉnh, sườn, cách sắp xếp các đồi)? - Mô tả bằng lời hoặc vẽ sơ lược vùng trung du. - Nêu những nét riêng biệt của vùng trung du Bắc Bộ? GV sửa chữa & giúp HS hoàn thiện câu trả lời Hoạt động 2: Thảo luận nhóm - Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng những loại cây gì - Tại sao ở vùng trung du Bắc Bộ lại thích hợp cho việc trồng chè & cây ăn quả? - H1 và H2 cho biết những cây trồng nào có ở Thái Nguyên và Bắc Giang? - Quan sát hình 1 & chỉ vị trí của Thái Nguyên trên bản đồ hành chính Việt Nam - Em biết gì về chè của Thái Nguyên? - Chè ở đây được trồng để làm gì? - Trong những năm gần đây,ở trung du Bắc Bộ đã xuất hiện trang trại chuyên trồng loại cây gì? - Quan sát hình 3 và nêu qui trình chế biến chè? - GV sửa chữa & giúp HS hoàn thiện câu trả lời. Hoạt động 3: Làm việc cả lớp - GV cho HS quan sát ảnh đồi trọc: - Vì sao vùng trung du Bắc Bộ nhiều nơi đất trống, đồi trọc? - Để khắc phục tình trạng này, người dân nơi đây đã trồng những loại cây gì? - Dựa vào bảng số liệu, nhận xét về diện tích rừng trồng mới ở Phú Thọ trong những năm gần đây? - GV liên hệ thực tế để giáo dục HS ý thức bảo vệ rừng & tham gia trồng cây. 4. Củng cố: - Gọi HS nhắc lại nội dung. - GV trình bày tổng hợp về những đặc điểm tiêu biểu của vùng trung du Bắc Bộ. - GD HS có ý thức bảo vệ rừng & trồng rừng. 5. Dặn dò: - Chuẩn bị bài: Tây Nguyên. - HS trả lời. - HS nhận xét - HS đọc mục 1, quan sát tranh ảnh vùng trung du Bắc Bộ & trả lời các câu hỏi - Một vài HS trả lời - HS chỉ trên bản đồ hành chính Việt Nam các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc- những tỉnh có vùng đồi núi trung du. - HS thảo luận trong nhóm theo các câu hỏi gợi ý. - Đại diện nhóm HS trình bày - HS quan sát - Vì rừng bị khai thác cạn kiệt do đốt phá rừng làm nương rẫy để trồng trọt & khai thác gỗ bừa bãi.
Tài liệu đính kèm: