Giáo án Môn Lịch sử 4 - Bài 15 đến bài 18

Giáo án Môn Lịch sử 4 - Bài 15 đến bài 18

Bài 15: NƯỚC TA CUỐI THỜI TRẦN

I/ MỤC TIÊU:

 Sau bài học, Hs có thể:

· Nêu được tình hình nước ta cuối thời Trần.

· Hiểu được sự thay thế nhà Trần bằng nhà Hồ.

· Hiểu được vì sao nhà Hồ không thắng được quân Minh.

II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:

· Phiếu học tập cho Hs.

· Tranh minh họa như SGK (nếu có).

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:

 

doc 12 trang Người đăng thuthuy90 Lượt xem 963Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Môn Lịch sử 4 - Bài 15 đến bài 18", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày tháng năm
Bài 15: NƯỚC TA CUỐI THỜI TRẦN
I/ MỤC TIÊU: 
 Sau bài học, Hs có thể:
Nêu được tình hình nước ta cuối thời Trần.
Hiểu được sự thay thế nhà Trần bằng nhà Hồ.
Hiểu được vì sao nhà Hồ không thắng được quân Minh.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Phiếu học tập cho Hs.
Tranh minh họa như SGK (nếu có).
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Kiểm tra bài cũ – giới thiệu bài mới:
- Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi cuối bài 14.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Gv giới thiệu bài: Trong gần hai thế kỉ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công lớn, chấn hưng, xây dựng nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông – Nguyên,... Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần, vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó, nhà Trần có tồn tại được không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động 1:
TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC CUỐI THỜI TRẦN
Gv tổ chức cho Hs hoạt động theo nhóm:
 + Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 Hs.
 + Phát phiếu học tập cho Hs và yêu cầu Hs thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu.
- Làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của Gv:
 + Chia nhóm, cử nhóm trưởng điều hành hoạt động.
 + Cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn thành nội dung phiếu.
Đáp án:
1. a – ăn chơi sa đọa. e – Chu Văn An.
 b – ngang nhiên vơ vét. g – Chăm Pa.
 c – vô cùng cực khổ. h – Nhà Minh. 
 d – nổi dậy đấu tranh.
2. Nhà Trần suy tàn, không còn đủ sức gánh vác công việc trị vì đất nước, cần có một triều đại khác thay thế nhà Trần.
- Gv yêu cầu đại diện các nhóm Hs phát biểu ý kiến.
- Gv nhận xét sau đó gọi 1 Hs nêu khái quát tình hình của nước ta cuối thời Trần.
- Một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
- Hs: Giữa thế kỉ XIV, nhà Trần bước vào thời kì suy yếu. Vua quan ăn chơi sa đọa, bóc lột nhân dân tàn khốc. Nhân dân cực khổ, căm giận nổi dậy đấu tranh. Giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta.
Hoạt động 2:
NHÀ HỒ THAY THẾ NHÀ TRẦN
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK từ “Trước tình hình phức tạp và khó khăn ... Nước ta bị nhà Minh đô hộ”.
- Gv lần lượt hỏi các câu hỏi:
 + Em biết gì về Hồ Quý Ly?
 + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà Trần là triều đại nào?
 + Hồ Quý Ly đã tiến hành những cải cách gì để đưa nước ta thoát khỏi tình hình khó khăn?
+ Theo em, việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần và tự xung làm vua là đúng hay sai? Vì sao?
 + Theo em vì sao nhà Hồ lại không chống lại được quân xâm lược nhà Minh?
- 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi nội dung trong SGK.
- Hs trao đổi, thảo luận cả lớp và trả lời:
 + Hồ Quý Ly là quan đại thần có tài của nhà Trần.
 + Năm 1400, nhà Hồ do Hồ Quý Ly đứng đầu lên thay nhà Trần, xây thành Tây Đô (Vĩnh Lộc, Thanh Hóa), đổi tên nước là Đại Ngu.
 + Hs trả lời theo nội dung SGK/43.
 + Việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần và tự xưng làm vua là đúng vì lúc đó nhà Trần lao vào ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến phát triển đất nước, nhân dân đói khổ, giặc ngoại xâm lăm le xâm lược. Cần có triều đại khác thay thế nhà Trần gánh vác giang sơn.
 + Vì nhà Hồ chỉ dựa vào quân đội, chưa đủ thời gian thu phục lòng dân, dựa vào sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp xã hội.
Gv kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhều cải cách tiến bộ đưa đất nước thoát khỏi tình trạnh khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Gv hỏi: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự sụp đổ của một triều đại phong kiến (Gợi ý: Vì sao các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, ... đều có công lớn với đất nước nhưng đều sụp đổ?)
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.
- Hs thảo luận và rút ra câu trả lời: Do vua quan lao vào ăn chơi sa đọa, không quan tâm đến đời sống nhân dân, phát triển đất nước nên các triều đại sụp đổ.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
Ngày tháng năm
NƯỚC ĐẠI VIỆT BUỔI ĐẦU THỜI HẬU LÊ
(THẾ KỈ XV)
–³—°–³—
Bài 16: CHIẾN THẮNG CHI LĂNG
I/ MỤC TIÊU: 
 Sau bài học, Hs có thể nêu được:
Diễn biến của trận Chi Lăng.
Ý nghĩa quyết định của trận Chi Lăng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Hình minh họa trong SGK.
Bảng phụ viết sẵn câu hỏi gợi ý cho hoạt động 2.
Gv và Hs sưu tầm những mẩu truyện về anh hùng Lê Lợi.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt dộng dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
- Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi cuối bài 15.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs.
- Gv treo hình minh họa trang 46, SGK và hỏi: Hình chụp đền thờ ai? Người đó có công gì đối với dân tộc ta?
- Gv giới thiệu: Đây là ảnh chụp đền thờ vua Lê Thái Tổ, người có công lớn lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi trong kháng chiến chống quân xâm lược nhà Minh và lập ra triều Hậu Lê. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về trận Chi Lăng, trận đánh có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh.
- 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Hs trả lời theo hiểu biết của từng em.
Hoạt động 1:
ẢI CHI LĂNG VÀ BỐI CẢNH DẪN TỚI TRẬN CHI LĂNG
- Gv trình bày hoàn cảnh dẫn tới trận Chi Lăng:
- Hs lắng nghe.
+ Cuối năm 1047, nhà Minh xâm lược nước ta, do chưa đủ thời gian đoàn kết được toàn dân nên cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo thất bại, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh.
+ Không chịu khuất phục trước quân thù, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo.
+ Năm 1418, từ vùng núi Lam Sơn (Thanh Hóa) cuộc khởi nghĩa lan rộng ra cả nước. Năm 1426, quân Minh bị quân khởi nghĩa bao vây ở Đông Quan (Thăng Long). Tướng giặc là Vương Thông hoảng sợ, một mặt xin hàng nghĩa quân, mặt khác lại cho người về nước xin cứu viện. Liễu Thăng chỉ huy mười vạn quân kéo vào nước ta theo đường Lạng Sơn.
+ Biết quân giặc phải đi qua ải Chi Lăng, nghĩa quân đã chọn đây là trận quyết định để tiêu diệt địch. Vậy, ải Chi Lăng có địa thế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu.
- Gv treo lược đồ trận Chi Lăng (hình 1, trang 45 SGK) và yêu cầu Hs quan sát hình.
- Gv lần lượt đặt câu hỏi gợi ý cho hs quan sát để thấy được khung cảnh của ải Chi Lăng:
 + Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh nào nước ta?
 + Thung lũng có hình như thế nào?
 + Hai bên thung lũng là gì?
 + Lòng thung lũng có gì đặc biệt?
 + Theo em, với địa thế như trên, Chi Lăng có lợi gì cho quân ta và có hại gì cho quân địch?
- Gv tổng két ý chính về địa thế ải Chi Lăng và giới thiệu hoạt động 2: chính tại ải Chi Lăng, năm 981, dưới sự lãng đạo của Lê Hoàn, quân và dân ta đã đánh tan quân xâm lược nhà Tống, sau gần 5 thế kỉ, dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi, quân dân ta lại giành chiến thắng vẻ vang ở đây. Chúng ta cùng tìm hiểu về trận đánh lịch sử này.
- Hs quan sát lược đồ.
- Quan sát hình và trả lời câu hỏi của Gv.
+ Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh Lạng Sơn.
+ Thung lũng này hẹp và có hình bầu dục.
+ Phía tây thung lũng là dãy núi đá hiểm trở, phía đông thung lũng là dãy núi đất trùng trùng điệp điệp.
 + Lòng thung lũng có sông lại có 5 ngọc núi nhỏ là núi Quỷ Môn Quan, núi Ma Sẳn, núi Phượng Hoàng, núi Mã Yên, núi Cai Kinh.
 + Địa thế Chi Lăng tiện cho quân ta mai phục đánh giặc, còn giặc đã lọt vào Chi Lăng khó mà có đường ra.
 Hoạt động 2:
TRẬN CHI LĂNG
- Gv yêu cầu Hs làm việc theo nhóm với định hướng như sau: 
Hãy cùng quan sát lược đồ, đọc SGK và nêu lại diễn biến của trận Chi Lăng theo các nội dung chính như sau:
 + Lê Lợi đã bố trí quân ta ở Chi Lăng như thế nào?
 + Kị binh của ta đã làm gì khi quân Minh đến trước ải Chi Lăng?
 + Trước hành động của quân ta, kị binh của giặc đã làm gì?
 + Kị binh của giặc thua như thế nào?
 + Bộ binh của giặc thua như thế nào?
- Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả họat động nhóm.
- Gv gọi 1 Hs khá trình bày lại diễn biến của trận Chi Lăng.
- Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 Hs và tiến hành hoạt động
Kết quả hoạt động mong muốn là:
 + Lê Lợi đã bố trí cho quân ta mai phục chờ địch ở hai bên sườn núi và lòng khe.
 + Khi quân địch đến, kị binh của ta ra nghênh chiến rồi quay đầu giả vờ thua để nhử Liễu Thăng cùng đám kị binh vào ải.
 + Kị binh của giặc thấy vậy ham đuổi nên bỏ xa hàng vạn quân bộ ở phía sau đang lũ luợt chạy.
 + Khi kị binh giặc đang bì bõm lội qua đầm lầy thì một loạt pháo hiệu nổ vang như sấm dậy. Lập tức hai bên sườn núi, những chùm tên và những mũi lao vun vút phóng xuống. Liễu Thăng và đám kị binh tối tăm mặt mũi. Liễu Thăng bị giết tại trận.
 + Quân bộ của địch cũng gặp phải mai phục của quân ta, lại nghe tin Liễu Thăng chết thì hoảng sợ. Phần đông chúng bị giết, số còn lại chạy thoát thân.
- Mỗi nhóm cử 5 đại diệ ... ra khiến chúng đại bại.
- Gv hỏi: Theo em, chiến thắng Chi Lăng có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta?
- Quân ta đại thắng, quân địch thua trận, số sống sót cố chạy về nước, tướng địch là Liễu Thăng chết ngay tại trận.
- Hs cả lớp cùng trao đổi và thống nhất: ta giành được thắng lợi ở trận Chi Lăng vì:
 + Quân ta rất anh dũng, mưu trí trong đánh giặc.
 + Địa thế Chi Lăng có lợi cho ta.
- Hs cả lớp trao đổi, sau đó một vài Hs phát biểu ý kiến, các Hs khác theo dõi và bổ sung ý kiến (dựa nội dung SGK / 46).
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Gv tổ chức cho hs cả lớp giới thiệu về những tài liệu đã sưu tầm được về anh hùng Lê Lợi.
- Gv tuyên dương những hs đã có bài sưu tầm tốt, động viên các Hs khác cố gắng, nhắc Hs góp chung tư liệu sưu tầm được để cùng nhau tìm hiểu.
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị trước bài sau.
- Hs giới thiệu theo tổ, nhóm hoặc cá nhân.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :
Tổ trưởng kiểm tra:
Ban Giám hiệu
 	( Duyệt )
Ngày tháng năm
Bài 17: NHÀ HẬU LÊ VÀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT NƯỚC
I/ MỤC TIÊU:
 Sau bài học, Hs biết:
Hoàn cảnh ra đời của nhà Hậu Lê.
Nhà Hậu Lê đã tổ chức được một bộ máy nhà nước quy củ và quản lý đất nước tương đối chặt chẽ.
Nêu được những nội dung cơ bản của Bộ luật Hồng Đức và hiểu luật là công cụ để quản lý đất nước.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Sơ đồ nhà nước thời Hậu Lê.
Phiếu học tập cho Hs.
Các hình minh họa trong SGK.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI
- Gv gọi 3 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi cuối bài 16.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs.
- Gv treo tranh “Cảnh triều đình vua Lê” (SGK/47) và hỏi: tranh vẽ cảnh gì? Em cảm nhận được điều gì qua bức tranh?
- Gv giới thiệu: Cuối bài học trước, chúng ta đã biết sau trận đại bại ở Chi Lăng, quân Minh phải rút về nước, nước ta hoàn toàn độc lập. Lê Lợi lên ngôi vua, lập ra triều Hậu Lê. Triều đại này đã tổ chức, cai quản đất nước như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
- 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Một vài Hs phát biểu ý kiến. Ví dụ: Tranh vẽ cảnh triều đình vua Lê, cho thấy triều đình vua Lê rất uy nghiêm, vua ngồi trên ngai vàng cao, phía dưới có người quỳ, cho thấy quyền uy của vua rất lớn,...
Hoạt động 1:
SƠ ĐỒ NHÀ NƯỚC THỜI HẬU LÊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA NHÀ VUA
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau:
 + Nhà Hậu Lê ra đời vào thời gian nào? Ai là người thành lập? Đặt tên nước là gì? Đóng đô ở đâu?
 + Vì sao triều đại này gọi là triều Hậu Lê?
 + Việc quản lý đất nước dưới thời Hậu Lê như thế nào?
- Gv: vậy cụ thể việc quản lí đất nước thời Hậu Lê như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua sơ đồ vẽ nhà nước thời Hậu lê.
- Gv treo sơ đồ đã vẽ sẵn và giảng cho Hs.
- Hs đọc thầm SGK, sau đó lần lượt trả lời các câu hỏi của Gv:
 + Nhà Hậu Lê được Lê Lợi thành lập vào năm 1428, lấy tên là Đại Việt như xưa và đóng đô ở Thăng Long.
 + Gọi là Hậu Lê để phân biệt với triều Lê do Lê Hoàn lập ra vào thế kỉ thứ 10.
 + Dưới thời Hậu Lê, việc quản lí đất nước ngày càng được củng cố và đạt tới đỉnh cao vào thời vua Lê Thánh Tông.
- Hs quan sát sơ đồ, sau đó nghe giảng và trình bày lại sơ đồ về tổ chức bộ máy hành chính thời Lê.
 TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH THỜI HẬU LÊ
Vua (Thiên Tử)
Viện
Các bộ
Đạo
Phủ
Huyện
Xã
*Đạo: đơn vị hành chính tương đương với Lộ ở thời Trần và Tỉnh sau này.
- Gv dựa vào sơ đồ, tranh minh họa số 1, và nội dung SGK hãy tìm những sự việc thể hiện dưới triều Hậu Lê, vua là người có uy quyền tối cao.
- Hs cùng tìm hiểu, trao đổi với nhau và trả lời: Vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền tuyệt đối, mọi quyền lực đề tập trung vào tay vua, vua trực tiếp chỉ huy quân đội.
Họat động 2:
BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: để quản lý đất nước, vua Lê Thánh Tông đã làm gì?
- Gv: em có biết vì sao bản đồ đầu tiên và bộ luật đầu tiên của nước ta đều có tên Hồng Đức? (gọi là bản đồ và bộ luật Hồng Đức vì chúng đều ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông. Lúc ở ngôi, nhà vua lấy niên hiệu là Hồng Đức (1470 – 1497).).
Nêu những nội dung chính của bộ luật Hồng Đức.
- Gv: theo em, với những nội dung cơ bản như trên, bộ luật Hồng Đức đã có tác dụng như thế nào trong việc cai quản đất nước?
- Luật Hồng Đức có điểm nào tiến bộ?
- Để quản lí đất nước, vua Lê Thánh Tông đã cho vẽ bản đồ đất nước, gọi là bản đồ Hồng Đức và ban hành bộ luật Hồng Đức. Đây là bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên của nước ta.
- Hs trả lời theo hiểu biết
- Như SGK / 48 (nội dung cơ bản của bộ luật ... phụ nữ).
- Bộ luật Hồng Đức là công cụ giúp vua Lê cai quản đất nước. Nó củng cố chế độ phong kiến tập quyền, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
- Luật Hồng Đức đề cao ý thức bảo vệ độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ và phần nào tôn trọng quyền lợi và địa vị của người phụ nữ.
- Gv kết luận: Luật Hồng Đức là bộ luật đầu tiên của nước ta, là công cụ giúp nhà vua cai quản đất nước. Nhờ có bộ luật này và những chính sách phát triển kinh tế, đối nội, đối ngoại sáng suốt mà triều Hậu Lê đã đưa nước ta phát triển lên một tầm cao mới. Nhớ ơn vua, nhân dân ta có câu:
Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Gv cho Hs trình bày tư liệu sưu tầm được về vua Lê Thánh Tông (nếu còn thời gian)
- Một số Hs (hoặc nhóm Hs) trình bày trước lớp.
- Gv tổng kết giờ học, yêu cầu Hs về nhà học bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học tập (nếu có) và chuẩn bị bài sau.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :
Ngày tháng năm
Bài 18: TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ
I/ MỤC TIÊU: 
 Sau bài học, Hs nêu được:
Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến giáo dục; tổ chức dạy học, thi cử, nội dung dạy học dưới thời Hậu Lê.
Những việc nhà Hậu Lê làm để khuyến khích việc học tập.
II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Các hình minh họa trong SGK (phóng to nếu có điều kiện ).
Phiếu thảo luận nhóm cho Hs.
Hs sưu tầm các mẩu chuyện về học hành, thi cử thời xưa.
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI
- Gv gọi 2 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi cuối bài 17.
- Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs.
- Gv cho Hs quan sát ảnh Văn Miếu – Quốc Tử Giám, nhà Thái học,bia tiến sĩ và hỏi: ảnh chụp di tích lịch sử nào?Di tích có từ bao giờ?
- 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Ảnh chụp Văn Miếu – Quốc Tử Giám, là trường đại học đầu tiên của nước ta được xây dựng bắt đầu từ thời nhà Lý.
Gv giới thiệu: Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một trong những di tích quý hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó làm minh chứng cho sự phát triển của nền giáo dục nước ta, đặc biệt dưới thời Hậu Lê. Để giúp các em thêm hiểu về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng họcbài hôm nay “Trường học thời Hậu Lê”.
Hoạt động 1:
TỔ CHỨC GIÁO DỤC THỜI HẬU LÊ
- Gv tổ chức cho Hs thảo luận nhóm theo định hướng: hãy cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn thành nội dung phiếu học tập trong bài.
- Gv yêu cầu đại diện các nhóm trình bày ý kiến thảo luận của nhóm mình.
- Gv yêu cầu Hs dựa vào nội dung phiếu để mô tả tóm tắt về tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học, về nội dung học, về nền nếp thi cử).
- Gv tổng kết nội dung hoạt động 1 và giới thiệu: Vậy nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.
- Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến 6 Hs, cùng đọc SGK và thảo luận.
- Mỗi nhóm Hs trình bày ý trong phiếu, các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến.
- 1 Hs trình bày, Hs khác theo dõi để nhận xét và bổ sung ý kiến.
Hoạt động 2:
NHỮNG BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP CỦA NHÀ HẬU LÊ
- Gv yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập.
- Gv kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng đất nước mà còn nâng cao trình độ dân trí và văn hoá người Việt.
- Hs đọc thầm sgk, sau đó nối tiếp nhau phát biểu ý kiến (mỗi hs phát biểu 1 ý kiến).
Những việc nhà Hậu Lê đã làm để khuyến khích việc học tập là:
 + Tổ chức “Lễ xướng danh” (lễ đọc tên người đỗ ).
 + Tổ chức “Lễ vinh quy” (lễ đón rước người đỗ cao về làng).
 + Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có tài.
 + Ngoài ra, nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì trình độ của quan lại để các quan phải thường xuyên học tập.
CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
- Gv tổ chức cho Hs giới thiệu các thông tin sưu tầm được về Văn Miếu – Quốc Tử Giám, về các mẩu chuyện học hành thời xưa.
- Gv hỏi: qua bài học lịch sử này, em có suy nghĩ gì về giáo dục thời Hậu Lê?
- Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.
- Hs báo các theo nhóm hoặc cá nhân .
- Một số hs phát biểu ý kiến.
RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY :

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 4LICH SU.doc