TẬP ĐỌC : (7) LÀM VIỆC THẬT LÀ VUI.
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
ã Đọc trơn toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng có âm, vần dễ lẫn: làm việc, quanh ta, tích tắc,bận rộn., các từ mới: sắc xuân, rực rỡ, tưng bừng.
ã Biết nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm, giữa các cụm từ.
2. Rèn kĩ năng đọc-hiểu:
ã Nắm được nghĩa và biết đặt câu với các từ mới.
ã Biết được lợi ích công việc của mỗi người, vật, con vật.
ã Nắm được ý của bài: mọi người, mọi vật đều làm việc; làm việc mang lại niềm vui.
II. Đồ dùng dạy-học:
ã Tranh minh hoạ bài đọc trong sách giáo khoa.
ã Bảng phụ viết những câu văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc.
Thứ hai ngày tháng 9 năm 200 Tập đọc : (5,6) Phần thưởng. I. Mục đích, yêu cầu: Rèn kĩ năng đọc thành tiếng. - Đọc trơn cả bài. Chú ý các từ mới, các từ dễ phát âm sai: trực nhật, bàn tán, bàn bạc, sáng kiến, bí mật. - Biết nghỉ hơi hợp lý sau dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ. 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu. - Hiểu nghĩa của các từ mới và những từ quan trọng: bí mật, sáng kiến, lặng lẽ, tốt bụng, tấm lòng. - Nắm được đặc điểm của nhân vật Na và diễn biến của câu chuyện. - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Đề cao lòng tốt, khuyến khích học sinh làm việc tốt. II. Đồ dùng dạy-học: - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết những câu, đoạn văn cần hướng dẫn học sinh đọc đúng. III. Các hoạt động dạy học: Tiết 1 A. kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra 3 học sinh. * Nhận xét, ghi điểm. B. Dạy-học bài mới 1. Giới thiệu bài: - Giới thiệu chủ điểm tuần này: Em là học sinh - Giáo viên treo tranh minh hoạ và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì ? - Giáo viên chỉ vào tranh nói: Đây là cô giáo, cô đang trao phần thưởng cho bạn Na. Na không phải là học sinh giỏi nhưng cuối năm bạn vẫn được cô giáo khen thưởng, các bạn quý mến. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu vì sao bạn Na được thưởng. 2. Luyện đọc: a. Giáo viên đọc mẫu b. Hướng dẫn học sinh luyện đọc Đọc từng câu: -Yêu cầu học sinh đọc từng câu. -Luyện phát âm tiếng khó: Phần thưởng, sáng kiến, bàn bạc, trực nhật, bẻ. -Yêu cầu học sinh đọc từng câu. Luyện đọc đoạn trước lớp. -Yêu cầu học sinh đọc từng đoạn: - Hướng dẫn cách đọc câu dài: +Một buối sáng,/ vào giờ ra chơi, các bạn trong lớp túm tụm bàn bạc điều gì/ có vẻ bí mật lắm.// +Đây là phần thưởng/ cả lớp đề nghị tặng bạn Na.// Luyện đọc đoạn trong nhóm: -Yêu cầu các nhóm luyện đọc trong nhóm. Thi đọc giữa các nhóm: -Nhận xét, tuyên dương. Đọc đồng thanh: -Yêu cầu lớp đồng thanh cả bài. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài: -Gọi 1 em đọc lại toàn bài. -Yêu cầu học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi trong SGK. Câu 1: Câu chuyện này nói về ai? -Bạn ấy có đức tính gì? -Hãy kể những việc làm tốt của bạn Na? Câu 2: Theo em, điều bí mật được các bạn của Na bàn là gì? Câu 3: Em có nghĩ rằng Na xứng đáng được thưởng không? Vì sao? -Na xứng đáng được thưởng, vì có tấm lòng tốt. Trong trường học phần thưởng có nhiều loại: thưởng cho học sinh giỏi, thưởng cho học sinh có đạo đức tốt, thưởng cho học sinh tích cực tham gia văn nghệ. Câu 4: Khi Na được nhận phần thưởng những ai vui mừng? Vui mừng như thế nào? 4. Luyện đọc lại: -Theo dõi học sinh thi đọc lại câu chuyện. -Nhận xét, tuyên dương. 5.Củng cố, dặn dò: -Gọi 1 học sinh đọc lại toàn bài. -Em học được điều gì ở bạn Na? -Theo em, việc các bạn trong lớp đề nghị cô giáo trao phần thưởng cho Na có ý nghĩa gì? -Dặn học sinh chuẩn bị kĩ cho bài kể chuyện: Phần thưởng. -HS1: Đọc thuộc khổ thơ 1,2 và trả lời câu hỏi: +Bạn nhỏ hỏi bố điều gì? -HS 2: Đọc thuộc khổ thơ 3,4 và trả lời câu hỏi: +Em cần làm gì để không phí thời gian? HS3: Đọc cả bài - Tranh vẽ lễ tổng kết năm học -Theo dõi SGK và đọc thầm theo. -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu(l1) - Hoc sinh phát hiện từ khó, -Học sinh đọc cá nhân, đồng thanh. -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu(l.2) -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn.(l.1) -Luyện đọc câu dài. -Đọc đoạn nối tiếp(l.2) -Đọc chú giải trong sgk. -Học sinh luyện đọc theo nhóm đôi. -Các nhóm thi đọc đồng thanh, cá nhân * Nhận xét. -Cả lớp cùng đọc dồng thanh cả bài. -1 học sinh đọc toàn bài. -Lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi. -Nói về một bạn tên là Na. -Tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè. -Na sẵn sàng giúp đỡ bạn, sẵn sàng san sẻ những gì mình có cho bạn. -Các bạn đề nghị cô giáo thưởng cho Na vì lòng tốt của Na đối với mọi người. -Học sinh phát biểu những suy nghĩ của mình. +Na vui mừng: đến mức tưởng là nghe nhầm, đỏ bừng mặt. +Cô giáo và các bạn vui mừng vỗ tay vang dậy vang dậy. +Mẹ vui mừng: khóc đỏ hoe cả mắt. -Đọc theo nhân vật. -Nhận xét, bình chọn cá nhân đọc hay. -1 học sinh đọc lại toàn bài. -Tốt bụng, hay giúp đỡ mọi người. -Biểu dương người tốt, việc tốt. Thứ tư ngày tháng 9 năm 200 Tập đọc : (7) Làm việc thật là vui. I. Mục đích, yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trơn toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng có âm, vần dễ lẫn: làm việc, quanh ta, tích tắc,bận rộn..., các từ mới: sắc xuân, rực rỡ, tưng bừng. Biết nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm, giữa các cụm từ. 2. Rèn kĩ năng đọc-hiểu: Nắm được nghĩa và biết đặt câu với các từ mới. Biết được lợi ích công việc của mỗi người, vật, con vật. Nắm được ý của bài: mọi người, mọi vật đều làm việc; làm việc mang lại niềm vui. II. Đồ dùng dạy-học: Tranh minh hoạ bài đọc trong sách giáo khoa. Bảng phụ viết những câu văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc. III. Các hoạt động dạy- học: A. Kiểm tra bài cũ: -Gọi 3 học sinh đọc 3 đoạn của bài phần thưởng và trả lời các câu hỏi. -Nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Hằng ngày em làm gì giúp đỡ bố mẹ ? Khi làm việc em cảm thấy thế nào ? -Bài mới:Làm việc thật la vui. 2. Luyện đọc: Giáo viên đọc mẫu toàn bài,nêu nội dung. b. Hướng dẫn học sinh luyện đọc. Đọc từng câu: -Yêu cầu học sinh đọc từng câu. -Luyện phát âm từ khó: +Làm việc, quanh ta, tích tắc, bận rộn, sắc xuân, rực rỡ. -Yêu cầu học sinh đọc từng câu. Luyện đọc đoạn trước lớp: -Chia bài thành 2 đoạn: +Đoạn 1: Từ đầu............ngày xuân thêm tưng bừng. +Đoạn 2: Phần còn lại. -Học sinh đọc từng đoạn. -Hướng dẫn đọc câu dài: +Quanh ta,/ mọi vật,/ mọi người/ đều làm việc. +Con tu hú kêu/ tu hú,/ tu hú.// Thế là sắp đến mùa vải chín.// +Cành đào nở hoa/ cho sắc xuân thêm rực rỡ,/ ngày xuân thêm tưng bừng.// Luyện đọc đoạn trong nhóm: Thi đọc giữa các nhóm: -Yêu cầu các nhóm thi đọc đoạn 1. -Nhận xét, bình chọn nhóm đọc hay. Cả lớp đồng thanh cả bài. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài. -Gọi 1 học sinh đọc lại bài. -Yêu cầu học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi trong SGK. Câu 1: Các vật và con vật xung quanh ta làm những việc gì? Câu 2: Bé làm những việc gì? -Hằng ngày, em làm những việc gì? -Em có đồng ý với Bé là làm việc rất vui không? Câu 3: Đặt câu với từ rực rỡ, tưng bừng. + Mặt trời toả ánh sáng rực rỡ. + Lễ khai giảng thật tưng bừng. 4. Luyện đọc lại -Yêu cầu các nhóm cử đại diện thi đọc lại cả bài. -Theo dõi, bình chọn cá nhân đọc hay. 5. Củng cố, dặn dò: -Bài văn giúp em hiểu điều gì? -Nhận xét tiết học. -Dặn dò Học sinh luyện đọc lại bài, ghi nhớ nội dung bài và chuẩn bị bài sau:Mít làm thơ. -HS1: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi: +Hãy kể những việc làm tốt của bạn Na? -HS 2: Đọc đoạn 2 Và trả lời câu hỏi: +Theo em các bạn của Na bàn bạc với nhau điều gì? -HS 3: Đọc đoạn 3 và trả lời câu hỏi: +Bạn Na có xứng đáng được nhận phần thưởng không? vì sao? - HS trả lời -HS nối tiếp nhau đọc từng câu(l.1) -HS phát hiẹn từ khó. -HS luyện phát âm. -HS nối tiếp nhau đọc từng câu(l.2) -HS phát hiện đoạn. -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn(l.1). -Luyện đọc câu dài. --Đọc đoạn nối tiếp(l.2) -Đọc chú giải trong sgk. -Đọc trong nhóm đôi. -Các nhóm thi đọc đồng thanh, cá nhân. -Nhận xét. -Cả lớp đọc đồng thanh cả bài. -1 học sinh đọc toàn bài. -Học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi trong SGK. -Các vật: Cái đồng hồ báo giờ; cành đào làm đẹp mùa xuân. -Các con vật: gà trống đánh thức mọi người; tu hú báo mùa vải chín; chim bắt sâu bảo vệ mùa màng. -Bé làm bài, đi học, quét nhà, nhặt rau, chơi với em. -Học sinh kể công việc thường làm. -Học sinh tự liên hệ trả lời. -1 học sinh đọc yêu cầu của bài. -Nhiều học sinh nối tiếp nhau đặt câu. -4 nhóm cử 4 đại diện lên thi đọc -Nhận xét, bình chọn cá nhân đọc hay. -Xung quanh em mọi vật, mọi người đều làm việc. Có làm việc thì mới có ích cho gia đình, cho xã hội. Làm việc tuy vất vả, bận rộn nhưng công việc mang lại cho ta hạnh phúc, niềm vui rất lớn. Thứ năm ngày tháng 9 năm 200 Tập đọc: (8) Mít làm thơ. I.Mục đích, yêu cầu 1.Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trơn toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ: làm thơ, nổi tiếng, Mít, nổi tiếng, vò đầu bứt tai. Biết nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dáu phẩy,chấm hỏi, gạch ngang. Biết đọc phân biệt lời kể chuyện với lời nhân vật. 2. Rèn kĩ năng đọc-hiểu: Hiểu nghĩa các từ ngữ mới: nổi tiếng, thi sĩ, kì diệu. Nắm được diễn biến câu chuyện. Cảm nhận được tính hài hước của câu chuyện qua ngôn ngữ và hành động ngộ nghĩnh của Mít. Bước đầu hiểu thế nào là vần thơ. II. Đồ dùng dạy-học: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết các câu văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc. III. Các hoạt động dạy-học: A. Kiểm tra bài cũ: -Gọi 3 học sinh lên bảng đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài Làm việc thật là vui. -Nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: Trong lớp ta có bạn nào đã từng làm thơ? Làm thơ rất là khó, muốn làm thơ được thì người đó phảI có khiếu và học hỏi rất nhiều. BàI học hôm nay các em xem cậu bé trong bài thơ này làm thơ như thế nào? Qua bài học “ Mít làm thơ” các em sẽ thấy rõ điều đó. 2. Luyện đọc a. Đọc mẫu -Giáo viên đọc mẫu. Nêu nội dung. Hướng dẫn luyện đọc: Đọc từng câu: -Yêu cầu học sinh đọc từng câu. -Luyện phát âm từ khó: học hỏi, thi sĩ, bắt tay, vò đầu bứt tai. -Học sinh tiếp tục đọc từng câu. Luyện đọc đoạn trước lớp -Yêu cầu học sinh đọc từng đoạn. -Hướng dẫn đọc câu dài. + ở thành phố Tí Hon,/ nổi tiếng nhất/ là Mít.// Người ta gọi cậu như vậy/ vì cậu chẳng biết gì.// + Một lần,/ cậu đến thi sĩ Hoa Giấy,/ để học làm thơ.// -Học sinh tiếp tục đọc từng đoạn. Luyện đọc đoạn trong nhóm. -Yêu cầu học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong nhóm đôi. -Theo dõi học sinh đọc theo nhóm. Thi đọc giữa các nhóm -Tổ chức cho học sinh thi đọc đoạn. -Nhận xét, tuyên dương. Cả lớp đọc đồng thanh. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài -Gọi 1 học sinh đọc lại toàn bài. -Yêu cầu học sinh đọc thầm và trả lời câu hỏi trong SGK. -Gọi học sinh đọc 2 câu đầu. Câu 1: Vì sao cậu bé có tên là Mít? -Yêu cầu 1 em khác đọc tiếp đoạn 2. Câu 2: Dạo này, Mít có gì thay đổi? Câu 3 :Ai dạy Mít làm thơ? -Bài học đầu tiên thi sĩ Hoa Giấy dạy Mít là gì? -Hai từ như thế nào được gọi là vần với nhau? +Hai từ(tiếng) có phần cuối hay phần vần giống nhau thì vần với nhau như vịt-thịt cùng có vần là it, cáo và gáo cùng có vần là ao. -Mít đã gieo vần thế nào? -Gieo vần như vậy có buồn ... Học sinh tiếp tục nối tiếp nhau đọc từng câu. Luyện đọc đoạn trước lớp -Yêu cầu học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn. -Hướng dẫn ngắt, nghỉ hơi, nhấn giọng đúng. +Khi Hà đến trường,/ mấy bạn gái cùng lớp reo lên://” ái chà chà!// Bím tóc đẹp quá!”// +Vì vậy,/ mỗi lần cậu kéo bím tóc,// cô bé lại loạng choạng/ và cuối cùng/ ngã phịch xuống đất,// +Rồi vừa khóc/ em vừa chạy đi mách thầy.// +Đừng khóc,/ tóc em đẹp lắm!// -Học sinh tiếp tục đọc từng đoạn. Luyện đọc đoạn trong nhóm -Học sinh luyện đọc trong nhóm. Thi đọc giữa các nhóm -Nhận xét, tuyên dương nhóm đọc đúng, đọc hay. Lớp đồng thanh. -Yêu cầu cả lớp đồng thanh cả bài. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài. -Gọi 1 học sinh đọc lại toàn bài. -Yêu cầu học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi trong SGK. Câu 1: Các bạn khen Hà thế nào? Câu 2: Vì sao Hà khóc? -Em nghĩ như thế nào về trò đùa nghịch của Tuấn? Câu 3: Thầy giáo làm cho Hà vui lên bằng cách nào? -Vì sao lời khen của thầy làm Hà nín khóc và cười ngay? Câu 4: Nghe lời thầy Tuấn đã làm gì? 4. Luyện đọc lại -Yêu cầu các nhóm phân vai thi đọc toàn truyện. -Nhận xét, tuyên dương nhóm đọc hay. 5. Củng cố, dặn dò: -Qua câu chuyện, em thấy bạn Tuấn có điểm nào đáng chê , điểm nào đáng khen? -Khi trêu đùa bạn, nhất là bạn nữ, các em không được đùa dai. Khi biết mình sai, phải chân thành nhận lỗi. Là học sinh, ngay từ nhỏ, các em phải học cách cư xử đúng. -Dặn dò học sinh tập đọc thêm ở nhà để chuẩn bị học tiết kể chuyện. Bài sau:Trên chiếc bè. -HS1 : Trả lời câu hỏi 1 -HS 2: Trả lời câu hỏi 2 -HS3: Trả lời câu hỏi 3 -Học tiếp nối nhau đọc từng câu (l.1). -Phát hiện từ khó. -Luyện đọc từ khó. -Học sinh tiếp tục đọc từng câu (l.2). -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trước lớp (l.1). -Luyện đọc ngắt câu. -Học sinh tiếp tục đọc từng đoạn., nối tiếp (l.2) -HSđọc chú giải trong sgk. -Đọc đoạn nối tiếp trong nhóm đôi. -Các nhóm thi đọc đồng thanh, cá nhân. -Bình chọn cá nhân, nhóm đọc hay. -Lớp đồng thanh cả bài. -1 học sinh đọc toàn bài. -Học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi trong SGK. -Các bạn gái khen Hà có bím tóc rất đẹp. -Tuấn kéo mạnh bím tóc của Hà làm cho Hà bị ngã.Sau đó, Tuấn vẫn còn đùa dai, nắm bím tóc của Hà mà kéo. -Tuấn không biết cách chơi với bạn -Thầy khen hai bím tóc của Hà rất đẹp. -Vì nghe thầy khen, Hà thấy vui mừng và tự hào về mái tóc đẹp, trở nên tự tin, không buồn vì sự trêu chọc của Tuấn nữa. -Đến trước mặt Hà để xin lỗi bạn. -Các nhóm tự phân các vai: Người dẫn chuyện, mấy bạn gái, Tuấn, thầy giáo, Hà. -Nhận xét, bình chọn nhóm đọc hay. -Đáng chê vì đùa nghịch quá trớn, làm bạn gái phát khóc. Đáng khen vì khi bị thầy giáo phê bình đã nhận ra lỗi lầm của mình và chân thành xin lỗi bạn. Thứ tư ngày tháng 9 năm 200 Tập đọc : ( 14) Trên chiếc bè. I.Mục đích, yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trơn toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ: làng gần, núi xa, bãi lầy, bái phục, âu yếm, lăng xăng, hoan nghênh. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 2. Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Nắm được nghĩa của các từ ngữ mới: ngao du thiên hạ, bèo sen, bái phục, lăng xăng, váng. Hiểu nội dung bài: Tả chuyến du lịch thú vị trên “sông” của đôi bạn Dế Mèn và Dế Trũi. II. Đồ dùng dạy-học: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết những câu văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc. III. Các hoạt động dạy - học: A. Kiểm tra bài cũ: -2 học sinh nối tiếp nhau đọc bài Bím tóc đuôi sam, trả lời câu hỏi gắn với nội dung đoạn cần đọc. -Nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: Trên chiếc bè. 2. Luyện đọc a. Đọc mẫu -Giáo viên đọc mẫu toàn bài, nêu nội dung. b. Hướng dẫn học sinh luyện đọc Đọc từng câu -Yêu cầu học sinh nối tiếp đọc từng câu -Hướng dẫn học sinh phát âm từ khó: bãi lầy, bái phục, âu yếm, hoan nghênh. -Học sinh tiếp tục đọc từng câu. Đọc đoạn trước lớp -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn -Hướng dẫn học sinh đọc nhấn giọng, ngắt hơi ở câu dài. -Mùa thu mới chớm/ nhưng nước đã trong vắt,/ trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy.// -Những anh gọng vó đen sạm,/ gầy và cao,/ nghênh cặp chân gọng vó/ đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi.// -Đàn săn sắt và cá thầu dầu thoáng gặp đâu cũng lăng xăng/ cố bơi theo chiếc bè,/ hoan nghênh váng cả mặt nước.// -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn Đọc từng đoạn trong nhóm Thi đọc giữa các nhóm -Các nhóm thi đọc đồng thanh, cá nhân. -Nhận xét, tuyên dương nhóm, cá nhân đọc hay. Đọc đồng thanh -Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài -Gọi 1 học sinh đọc lại bài -Yêu cầu học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi trong SGK. -Gọi học sinh đọc đoạn 1,2 Câu 1: Dế Mèn và Dế Trũi đi chơi xa bằng cách gì? - Giáo viên chỉ lá bèo sen trong tranh và nói: Bèo sen còn gọi là bèo lục bình hoặc bèo Nhật Bản. Loại bèo này có lá to, cuốn là phồng lên như một chiếc phao có thể nổi trên mặt nước -Gọi học sinh đọc hai câu đầu đoạn 3 Câu 2: Trên đường đi, đôi bạn nhìn thấy cảnh vật ra sao? -Gọi học sinh đọc các câu còn lại của đoạn 3. Câu 3: Tìm những từ ngữ tả thái độ của các con vật đối với hai chú dế? -Các con vật mà hai chú dế gặp trong chuyến du lịch trên sông đều bày tỏ tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ, hoan nghênh hai chú dế. 4. Luyện đọc lại -Luyện đọc diễn cảm. -Nhận xét, tuyên dương 5. Củng cố, dặn dò: -Qua bài văn, em thấy cuộc đi chơi của hai chú dế có gì thú vị? -Nhắc học sinh tìm đọc truyện Dế Mèn phiêu lưu ký. Bài sau: Chiếc bút mựt. -HS1: Đọc đoạn 1,2 và trả lời câu hỏi 1 -HS2: Đọc đoạn 3,4 và trả lời câu hỏi 4 - HS nghe đọc. -Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu (l.1). -Phát hiẹn từ khó. -Luyện đọc từ khó. -Học sinh tiếp tục tiếp nối nhau đọc từng câu (l.2). -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn (l.1). -Luyện đọc câu dài. -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn (l.2). -Lần lượt học sinh đọc trong nhóm đôi. -Các nhóm thi đọc. -Nhận xét, bình chọn nhóm, cá nhân đọc đúng, đọc hay. -Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3. -1 học sinh đọc . -Học sinh đọc thầm. -Học sinh đọc đoạn 1,2. -Hai bạn ghép ba bốn lá bèo sen lại thành một chiếc bè đi trên sông. - HS quan sát lá bèo sen trong tranh -Học sinh đọc. -Nước sông trong vắt; cỏ cây, làng gần, núi xa hiện ra luôn mới. Các con vật hai bên bờ đều tò mò, phấn khởi, hoan nghênh hai bạn. -Học sinh đọc . -Thái độ của gọng vó: bái phục nhìn theo. -Thái độ của cua kềnh: âu yếm ngó theo. -Thái độ của săn sắt, cá thầu dầu: lăng xăng cố bơi theo, hoan nghênh váng cả mặt nước. -Các nhóm thi đọc. -Nhận xét -Hai chú dế gặp nhiều cảnh đẹp dọc đường, mở mang hiểu biết, được bạn bè hoan nghênh, yêu mến và khâm phục. Thứ năm ngày tháng năm 200 Tập đọc: (16) Mít làm thơ I. Mục đích, yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trơn toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ: Biết Tuốt, Nhanh Nhảu, Ngộ Nhỡ, la lên, nuốt chửng, hét toáng. Biết ngắt nghỉ hơi đungs sau các dấu câu, các cụm từ; Ngắt nhịp các câu thơ hợp lý. Bước đầu biết đọc phân biệt giọng người kể với giọng nhân vật. 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu: Hiểu nghĩa của các từ ngữ mới: cá chuối, nuốt chửng, chế giễu. Nắm được diễn biến tiếp theo của câu chuyện: Vì yêu bạn bè, Mít tập làm thơ tặng bạn. Nhưng thơ của Mít mới làm, còn vụng về, khiến các bạn hiểu lầm. Cảm nhận được tính hài hước của câu chuyện qua những vần thơ ngộ nghĩnh của Mít và sự hiểu lầm của bạn bè. II. Đồ dùng dạy-học: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết các từ ngữ, câu văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc. III. Các hoạt động dạy- học: A. Kiểm tra bài cũ: -2 học sinh đọc bài Trên chiếc bè và trả lời câu hỏi về nội dung bài. -Nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Giáo viên treo tranh và chỉ vào nhân vật Mít, đây là ai ? Chúng ta đã gặp Mít trong bài tập đọc nào? Bài mới:Mít làm thơ(tt). 2. Luyện đọc a. Đọc mẫu -Giáo viên đọc mẫu, nêu nội dung. b. Hướng dẫn HS luyện đọc. Đọc từng câu -Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu -Hướng dẫn học sinh luyện phát âm: Biết Tuốt, nhanh nhảu, Ngộ Nhỡ, nuốt chửng, hét toáng. -Học sinh tiếp tục nối tiếp nhau đọc từng câu. Đọc từng đoạn trước lớp Đoạn 1: Từ Mít gọi BiếtTuốt.....nhảy qua con cá chuối. Đoạn 2: Từ Biết Tuốt la lên ......xem nào! Đoạn 3: Từ Đây là thơ tặng Nhanh Nhảu......dưới gối cậu Ngộ Nhỡ. Đoạn 4: Còn lại. -Hướng dẫn ngắt giọng các câu sau: +Một hôm/ đi dạo qua dòng suối/ +Biết Tuốt nhảy qua con cá chuối.// +Nói cho có vần thôi!//-Mít giải thích. -Học sinh tiếp nối nhau đọc. Đọc từng đoạn trong nhóm. Thi đọc giữa các nhóm -Nhận xét, tuyên dương nhóm đọc đúng, đọc hay. Đọc đồng thanh -Cả lớp đọc đồng thanh cả bài. 3. Hướng dẫn tìm hiểu bài -Yêu cầu học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi. Câu 1: Mít tặng Biết Tuốt, Nhanh Nhảu và Ngộ Nhỡ những câu thơ như thế nào? Câu 2: Phản ứng của từng bạn như thế nào khi nghe những câu thơ Mít tặng? -Vì sao các bạn tỏ thái độ giận dỗi với Mít? Câu 3: Hãy nói vài câu bênh vực cho Mít. + Mít có tấm lòng rất chân thành với các bạn. Nhưng Mít chưa biết làm thơ nên đã khiến các bạn hiểu lầm. Thêm nữa, Mít là cậu bé rất buồn cười. Không nên trách Mít. 4. Luyện đọc lại -Các nhóm thi đọc theo kiểu phân vai. -Nhận xét, tuyên dương nhóm đọc đúng, đọc hay. 5. Củng cố, dặn dò: -Em có thích Mít không? Vì sao? -Dặn học sinh về nhà tập kể toàn bộ câu chuyện Mít làm thơ cho người thân nghe; tìm đọc Chuyện phiêu lưu của Mít và các bạn của nhà Văn Nô-xốp. Bài sau: Chiếc bút mựt. - HS1: Đọc đoạn 1 Trả lời câu 1 - HS2: Đọc còn lại Trả lời câu hỏi 3 - Đó là Mít - Chúng ta đã gặp Mít trong bài tập đọc “ Mít làm thơ” -Nghe đọc. -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu (L1). -Phát hiện từ khó. -Luyện đọc từ khó. -Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu (l.2). -Phá hiện đoạn. -HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn(l.1) -Luyện đọc câu dài. -Đọc đoạn, nối tiếp nhau (l.2) -Đọc chú giải trong sgk. -Đọc trong nhóm đôi. -Thi đọc cá nhân, đồng thanh. -Nhận xét, bình chọn cá nhân nhóm đọc hay. -Cả lớp đồng thanh. -1HS đọc cả bài. -Học sinh đọc thầm và trả lời các câu hỏi. -Đọc các câu thơ trong bài. -Cả ba cùng hét toáng lên, doạ không chơi với Mít. Vì các bạn cho rằng Mít viết toàn những điều không có thật để chế giễu trêu chọc họ. -Học sinh phát biểu ý kiến bênh vực. -Các nhóm phân vai: người dẫn chuyện, Mít, Biết Tuốt. Thi đọc -Nhận xét, bình chọn nhóm đọc hay. -Học sinh nêu ý kiến riêng.
Tài liệu đính kèm: