Phiếu bài tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020

pdf 14 trang Người đăng Thiếu Hành Ngày đăng 23/04/2025 Lượt xem 6Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHIẾU BÀI TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 
Họ và tên: .. Lớp: .. 
( Các em chú ý nhờ bố mẹ đọc bài viết chính tả và kiểm tra phần bài tập mà mình 
đã làm xong nhé ! ) 
Ngày 16/3/2020 
 1.Luyện từ và câu 
Bài 1: Xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu sau( 1 gạch dưới CN, 2 
gạch dưới VN) 
a)Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng. 
b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. 
c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải 
ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. 
d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể 
với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. 
e) Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, 
Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô. 
g) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng. 
h) Trẻ em là tương lai của đất nước. 
f) Mạng lưới kênh rạch chằng chịt là mạch máu cung cấp nước cho cả vùng vựa lúa 
Nam Bộ. 
2.Tập làm văn: 
Đề bài: 
Viết một đoạn văn ngắn từ 6 - 8 câu kể về ngày Tết quê em trong đó có dùng câu 
kể Ai là gì? Ai làm gì? Sau đó gạch một gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ. 
Ngày 17/3/2020 
1.Đọc hiểu 
 Thả diều 
Cánh diều no gió 
Sáo nó thổi vang 
Sao trời trôi qua 
Diều thành trăng vàng. 
Cánh diều no gió 
Tiếng nó trong ngần 
Diều hay chiếc thuyền 
Trôi trên sông Ngân. 
Cánh diều no gió 
Tiếng nó chơi vơi 
Diều là hạt cau 
Phơi trên nong trời. Trời như cánh đồng 
Xong mùa gặt hái 
Diều em – lưỡi liềm 
Ai quên bỏ lại. 
Cánh diều no gió 
Nhạc trời reo vang 
Tiếng diều xanh lúa 
Uốn cong tre làng. 
Ơi chú hành quân 
Cô lái máy cày 
Có nghe phơi phới 
Tiếng diều lượn bay? 
 (Trần Đăng Khoa) 
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 
Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào? 
a- trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời 
b- trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm 
c- trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau 
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều? 
a- trong ngần, chơi vơi, reo vang 
b- trong ngần, phơi phới, réo vang 
c- trong ngần, phơi phới, lượn bay 
Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì? 
a- Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng. 
b- Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn. 
c- Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn. 
Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì? 
a- Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương. 
b- Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương. 
c- Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê. 
2.Bài tâp về Chính tả 
 Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n: 
Sông (1) ..uốn khúc giữa (2) rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun 
vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng 
xuống dòng sông (3) ..lánh thì mặt (4) gợn sóng,(5) linh ánh 
vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6) ..ra sông hóng mát. 
Trong sự yên (7) .của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre 
xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8) . (Theo Dương Vũ Tuấn Anh) 
(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) 
lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng ) 
Ngày 18/3/2020 
1.Đọc hiểu 
 Thầy Thành lên lớp 
Thầy giáo Nguyễn Tất Thành bận bộ đồ dài trắng cổ đứng, đi guốc mộc, ôm cặp da 
bò màu vàng cam, bươc khoan thai vào lớp. Thầy cầm phần viết lên bảng tên bài 
học lịch sử: Hùng Vương dựng nước, thời Hồng Bàng. 
Thầy giảng: 
- Hồng Bàng là thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng. Công lớn nhất của các 
vua Hùng là dựng nước. 
Một trò mạnh dạn hỏi thầy: 
- Thưa thầy, con xin lỗi, sự tích Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ đẻ một bọc trăm 
trứng, nở ra trăm con, một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, 
chuyện hoang đường ấy có ý nghĩa gì ạ? 
Thầy Thành bước xuống bục, đi qua đi lại trước lớp, mắt mơ màng, giọng tha thiết: 
- Sự tích một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, nói lên người Việt 
mình đã trải qua bao mưa nắng, người đi phương này, kẻ đi nơi kia để khai phá, 
mở mang bờ cõi, dựng xây đất nước. Nước Việt Nam ta được như ngày nay ta 
đừng quên công lao của bao đời đã đổ mồ hôi và máu 
Cả lớp không một em nào động đậy, lắng hồn đón nhận từng lời thầy như đêm dày 
được ánh sáng soi vào. 
Trống trường ra chơi điểm từng tiếng. Bóng nắng theo chân học trò chạy nhảy tung 
tăng trên sân trường. 
 (Theo Sơn Tùng) 
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 
Câu 1. Thầy Thành nói cho học sinh biết thời kì Hồng Bàng là thời kì nào của 
nước ta? 
a- Thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng 
b- Thời kì kết thúc của mười tám đời vua Hùng 
c- Thời kì giữa của mười tám đời vua Hùng 
Câu 2. Theo thầy Thành, ý nghĩa của sự tích Lạc Long Quân – Âu Cơ là gì? 
a- Con người Việt Nam trải bao mưa nắng, đi khắp nơi để khai sơn, lập địa, mở 
mang bờ cõi, xây dựng đất nước. b- Dân tộc Việt Nam luôn ghi nhớ công lao của bao đời đã đổ mồ hôi xương máu 
để xây dựng đất nước 
c- Cả hai ý trên 
Câu 3. Hình ảnh nào cho thấy tác động của lời thầy Thành đến học sinh? 
a- Cả lớp trầm trồ xuýt xoa rồi thi nhau đặt tiếp câu hỏi 
b- Cả lớp không động đậy, lắng hồn đón nhận lời thầy như đêm dày được soi ánh 
sáng soi vào 
c- Từng bước chân học sinh nhảy nhót tung tăng trên sân trường 
Câu 4. Câu chuyện Thầy Thành lên lớp muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì? 
a- Tự hào về lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam, có ý 
thức xây dựng, bảo vệ đất nước. 
b- Nguyễn Tất Thành là một thầy giáo giỏi, được học sinh yêu quý, kính trọng. 
c- Mọi người dân Việt từ lâu đã có cùng một tổ tiên, nòi giống 
2.Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu 
Câu 1. Điền vào chỗ trống: 
a) s hoặc x 
Chiều .au khu vườn nhỏ 
Vòm lá rung tiếng đàn 
Ca ĩ là chim ẻ 
Khán giả là hoa vàng 
Tất cả cùng hợp .ướng 
Những lời ca reo vang. 
(Theo Lê Minh Quốc) 
b) iêc hoặc iêt 
Hai thạch sùng gặp nhau 
Lại chơi trò đuổi bắt 
Miệng cứ kêu t ..t 
Là đếm nhịp hai ba. 
Cả hai vui đi ngửa 
Ngoe nguẩy bụng trần nhà 
Điều này chưa ai b 
Gánh x . đầy tài hoa. 
(Theo Phùng Ngọc Hùng) 
Câu 2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau: 
Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng 
phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra 
khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài. 
b) Gạch dưới bộ phận chủ ngữ trong mỗi câu sau: 
(1) Những em bé quần áo đủ màu sắc đang nô đùa trên sân trường. 
(2) Bàn tay mềm mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh cá bống. 
Câu 3. Khoanh tròn từ có tiếng tài không cùng nghĩa với tiếng tài ở các từ còn lại 
trong mỗi dãy sau: 
(1). Tài giỏi, tài ba, tài sản, tài đức, tài trí, tài nghệ, nhân tài, thiên tài, tài hoa, tài tử 
(2). Tài chính, tài khoản, tài sản, tài hoa, gia tài, tài vụ, tiền tài, tài lộc 
Ngày 19/3/2020 
 1. Chính tả: 
 - Chép lại bài viết sau vào vở ôn Tiếng Việt: 
Bài 1 : Kim tự tháp Ai Cập (trang 5) 
 2.Luyện từ và câu 
Bài 1: Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào? 
A. Ai, gì, nào, sao, không 
B. Ai, A, nhé, nhỉ, nghen 
C. A, ối, trời ơi, không, 
Bài 2: Câu nào là câu kể “Ai làm gì”? 
A. Công chúa ốm nặng 
B. Nhà vua buồn lắm 
C. Chú hề tức tốc đến gặp bác thợ kim hoàn. 
Bài 3: Đọc đoạn văn sau và hoàn thành bài tập bên dưới: 
(1) Vợ chồng nhà Sói mấy hôm nay mất ngủ vì Sói chồng đau răng. (2) Giữa đêm 
khuya, Sói vợ mời bác sĩ Gõ Kiến đến chữa bệnh. (3) Không quản đêm tối, trời 
lạnh, bác sĩ Gõ Kiến đến ngay. (4) Bác sĩ Gõ Kiến kiên trì khêu từng miếng thịt 
nhỏ xíu giắt sâu trong răng Sói chồng, rồi bôi thuốc. (5) Sói chồng hết đau, không 
rên hừ hừ nữa. 
a) Tìm và viết lại các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên. 
b) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ và 2 gạch vị ngữ của từng câu tìm được. 
 . 
Bài 4: Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau: 
a) mải mê ấp trứng, quên cả ăn, chỉ mong ngày trứng nở thành 
con. 
b) ..........................hót ríu rít trên cành xoan, như cũng muốn đi học cùng chúng 
em. 
c) Trong chuồng, ..........................kêu “chiêm chiếp”, ........................kêu “ cục 
tác”, ...........................thì cất tiếng gáy vang. 
Bài 5: 
a) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là r: 
b) Viết 2 từ láy là động từ có âm đầu là gi: 
c) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là d: 
Ngày 20/3/2020 
 1. Chính tả 
 - Chép lại bài viết sau vào vở ôn Tiếng Việt: 
 Bài 2 : Cha đẻ của chiếc lốp xe đạp (trang 14) 
 2.Luyện từ và câu 
Bài 1: Thêm vị ngữ thích hợp để được câu kể Ai làm gì? 
- Sáng nào cũng vậy, ông tôi 
 . 
- Con mèo nhà em .. 
 ............................. 
- Chiếc bàn học của em đang . 
 . 
Bài 2: Thêm chủ ngữ để hoàn thành các câu kể Ai - là gì? 
a) ........................................... là người được toàn dân kính yêu và biết ơn. 
b) ..................................................................... là những người đã cống hiến đời 
mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc. 
c) .................................................................................. là người tiếp bước cha anh 
xây dựng Tổ Quốc Việt Nam ngày càng giàu đẹp. 
 Ngày 23/03/2020 
 1.Chính tả - Chép lại bài viết sau vào vở ôn Tiếng Việt: 
 Bài 3 : Trống đồng Đông Sơn (trang 17) 
 2. Luyện từ và câu 
Bài 1: Gạch 1 gạch dưới danh từ, hai gạch dưới động từ, ba gạch dưới tính từ trong 
các đoạn văn sau: 
Tây Nguyên đẹp lắm. Những ngày mùa xuân và mùa thu ở đây trời mát 
dịu, hương rừng thoang thoảng đưa. Bầu trời trong xanh rất đẹp. Bên bờ 
suối, những khóm hoa nhởn nhơ, muôn sắc đua nở: trắng, vàng, hồng, 
tím. 
Gần trưa, mây mù tan dần. Bầu trời sáng ra và cao hơn. Phong cảnh hiện 
ra rõ rệt. Trước bản rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu 
đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm đầu mùa. 
Hai chú chim con há mỏ kêu chíp chíp đòi ăn . Hai anh em tôi đi bắt sâu 
non, cào cào, châu chấu về cho chim ăn. Hậu pha nước đường cho chim 
uống. Đôi chim lớn thật nhanh. Chúng tập bay, tập nhảy, quanh quẩn bên 
Hậu như những đứa con bám theo mẹ. 
Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân sau đây: 
a. Dưới ánh nắng chói chang, bác nông dân đang cày ruộng. 
.....................................................................................................................................
....................................................................................................... 
b. Bà cụ ngồi bán những con búp bê khâu bằng vải vụn. 
.....................................................................................................................................
....................................................................................................... 
c. Giữa vòm lá um tùm, bông hoa dập dờn trước gió. 
.....................................................................................................................................
....................................................................................................... 
d. Bác sĩ Ly là người đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị. 
.....................................................................................................................................
....................................................................................................... e. Chủ nhật tuần tới, mẹ sẽ cho con đi chơi công viên nước. 
.....................................................................................................................................
....................................................................................................... 
Ngày 24/3/2020 
 1.Chính tả 
 - Chép lại bài viết sau vào vở ôn Tiếng Việt: 
 Bài 4 : Sầu riêng (trang 34) 
 2.Tập làm văn 
Đề bài: Viết một đoạn văn tả khoảng 7 đến 10 câu tả về một loài hoa thường có 
vào dịp tết. 
 Ngày 25/3/2020 
1.Đọc – hiểu Bông sen trong giếng ngọc 
Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu tần tảo nuôi nhau 
bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ 
Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học. Mạc Đĩnh Chi xin được vào 
học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường. 
Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé 
loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ. 
Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bên ngoài, Mạc Đĩnh 
Chi làm bài phú (1) “Bông sen trong giếng ngọc” nhờ người dâng lên vua. Bài phú 
đề cao phẩm chất cao quý khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng 
và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng 
nguyên (2). 
Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của 
mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ 
thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên” 
(Trạng nguyên của hai nước). 
 (Thái Vũ) 
(1) Phú: tên một loại bài văn thời xưa 
(2) Trạng nguyên: danh hiệu dành cho người đỗ đầu khoa thi ở kinh đô do nhà vua 
tổ chức 
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 
Câu 1. Vẻ bên ngoài của Mạc Đĩnh Chi được giới thiệu bằng chi tiết nào? 
a- Là người đen đủi, xấu xí 
b- Là cậu bé kiếm củi rất giỏi để nuôi mẹ 
c- Là người thông minh, học giỏi nhất trường 
Câu 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu mà nhà vua định không cho đỗ? 
a- Vì Mạc Đĩnh Chi không phải là người giỏi nhất 
b- Vì Mạc Đĩnh Chi chưa thể hiện được là người có phẩm chất tốt 
c- Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí, bé loắt choắt, lại là con thường dân 
Câu 3. Tại sao sau đó nhà vua lại cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên? 
a- Vì thấy ông rất chăm chỉ, lại học giỏi nhất trường 
b- Vì đã nhận ra ông là người viết bài phú rất hay 
c- Vì nhận ra phẩm chất, tài năng và chí hướng của ông 
Câu 4. Mạc Đĩnh Chi muốn nói điều gì qua hình ảnh “Bông sen trong giếng 
ngọc”? 
a- Hoa sen phải được trồng trong giếng ngọc thì mới thể hiện phẩm chất cao quý. 
b- Sen là một loài hoa thanh cao, được trồng trong giếng ngọc lại càng cao quý. 
c- Phải để bông sen trong giếng ngọc thì mới thấy được vẻ đẹp sang trọng của nó. 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphieu_bai_tap_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2019_2020.pdf