1. Kết luận:
Xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học tôi nhận thấy đây là một việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực. Trong việc giúp học sinh, giáo viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thẩn, tính kỷ luật, tính thẩm mĩ, giúp học sinh có ý thức viết đúng mẫu chữ - ý thức điều chỉnh, trình bày bài viết sạch đẹp. Hơn nữa còn giúp giáo viên nâng cao được khả năng viết chữ của mình, tự tin hơn trong các giờ dạy Tập viết, chính tả. Chất lượng học tập của từng lớp được nâng cao qua đó giáo viên nhìn nhận rõ hơn khả năng của mình, cố gắng phấn đấu hơn nữa để hiệu quả công việc giáo dục học sinh ngày một cao hơn. Thúc đẩy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong học sinh còn là dịp động viên học sinh. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của người giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đối với việc “ Luyện nét chữ - rèn nết người” cho học sinh góp phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp của Tiếng nói - Chữ viết dân tộc.
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NỀ NẾP “VỞ SẠCH – CHỮ ĐẸP” CHO HỌC SINH Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ Chữ viết của học sinh là vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học, việc xây dựng nền nếp Vở sạch Chữ đẹp”có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vì đây là những năm học đầu tiên đối với các em, nhà trường không chỉ giúp các em viết : viết đúng, viết đẹp viết mà còn thông qua rèn luyện chữ viết, giáo dục cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận.... Qua chữ viết, học sinh vừa thể hiện được nội dung thông tin vừa thể hiện được đặc điểm, tính cách của người viết đồng thời tạo được tình cảm đối với người đọc bởi người xưa đã có câu: Nét chữ, nết người . Mặc dù hiện nay, vào thời điểm công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, có thể không cần viết chữ đẹp vì đã có máy tính. Nhưng với những ý nghĩa giáo dục như đã nêu ở trên thì việc rèn chữ cho học sinh ngày càng trở nên cần thiết, nó đã góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh.Chính vì vậy trong quyết định Ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT ngày 04 tháng 05 năm 2007 số 14/2007/QĐ-BGDĐT cũng đã nêu rất rõ yêu cầu giáo viên tiểu học phải viết chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫn học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. Nhận thức được vấn đề đó, cùng với thực tế chữ viết và vở viết của học sinh rất xấu, trình bày bẩn, Ban giám hiệu trường Tiểu học Nguyễn Chí Thanh đã chú trọng xây dựng nề nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh và đến nay, sau hai năm học (2007-2008; 2009-2010) kiên trì thực hiện phong trào đó chúng tôi đã đúc rút ra được một số biện pháp bước đầu có hiệu quả trong việc chỉ đạo xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh. Phần thứ hai: NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC. Chữ viết là một công cụ dùng để giao tiếp và trao đổi thông tin, là phương tiện để ghi chép và tiếp nhận những tri thức văn hoá, khoa học và đời sống .Do vậy, ở trường Tiểu học, việc dạy cho học sinh (HS) biết chữ và từng bước làm chủ được công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt. Căn cứ vào mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt nói chung và nhiệm vụ chủ yếu nói riêng của phân môn Tập viết ở các lớp 1,2,3 (giai đoạn đầu của cấp Tiểu học) được xác định trong SGK Tiếng Việt là rèn kĩ năng viết chữ cho HS theo đúng mẫu chữ viết trong trường Tiểu học đã được ban hành ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng các nguyên tắc cơ bản: - Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống. - Có tính thẩm mỹ - Bảo đảm tính sư phạm Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ môn học mà mục đích cuối cùng là giúp HS viết đẹp, viết đúng mẫu chữ điều đó theo tôi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trước hết và chủ yếu phải do việc dạy dỗ công phu của các thầy cô giáo. Về gia đình, có sự kèm cặp sát sao của cha mẹ học sinh đồng thời bản thân các em phải thực sự nỗ lực trong học tập. Về phía Nhà trường cần có sự đầu tư về cơ sở vật chất như: phòng học đảm bảo ánh sáng, bảng lớp, bàn ghế phù hợp với tầm vóc lứa tuổi, đặc điểm phát triển tâm sinh lý HS,... là điều kiện quan trọng để rèn chữ viết cho học sinh. Song song với việc rèn chữ viết cho HS là vấn ề rèn giữ vở sạch cho HS có như vậy mới đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em những phẩm chất đạo đức như: Tính kiên trì, cẩn thận, tinh thần kỷ luật và óc thẩm mỹ cũng như quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học yêu cầu giáo viên hướng dẫn học sinh “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. Từ những mục tiêu, nhiệm vụ và cơ sở khoa học nêu trên mà chúng tôi đã tập trung nghiên cứu vạch ra kế hoạch một cách chi tiết cụ thể về công tác “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho HS . II. NỘI DUNG 1. Khảo sát thực trạng. Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu và áp dụng giải pháp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh của trường, chúng tôi trong Ban giám hiệu đã tiến hành khảo sát tình hình thực tế việc giữ vở và chữ viết của học sinh toàn trường ngay từ đầu năm học. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các em học sinh gặp rát nhiều khó khăn về kỹ năng chữ viết, giữ vở cụ thể là: - Mẫu chữ viết không thống nhất, có những em chưa biết viết, không xác định được dòng kẻ, ngồi viết chưa đúng tư thế vì còn mải chơi, nghịch ngợm - Các em chưa xác định được điểm đặt bút, điểm dừng bút khi viết chữ. - Chưa xác định được khoảng cách viết giữa các con chữ và các chữ trong từ. - Các em viết sai về độ cao, thế chữ chưa đúng mẫu. - Viết nét nối giữa các con chữ (ch, tr, nh, ph, ng, ngh, gh, gi) chưa đúng, chưa đẹp. - Mặt khác các em chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học nhiều hơn, phải viết nhiều các em mỏi tay dẫn đến nản trí khi viết. - Khi viết sai các em gạch xóa, tẩy tùy tiện, tay tì lên giấy không đúng quy định nên vở viết của các em rất bẩn nhầu nát, quăn mép. - Giấy viết, loại bút, loại mực cũng không đồng nhất. Giáy, bút, mực kém chất lượng làm cho bài viết của các em xấu đi rất nhiều. - Vở ghi chép các môn học của học sinh lẫn lộn, trình bày không khoa học, tùy tiện. 2. Nhận định nguyên nhân - Học sinh không cố nền nếp thói quen tốt trong khi viết, trình bày bài, vở. - Vở ghi, dụng cụ viết của học sinh còn chưa được gia đình xác định, đầu tư đúng mức. - Chữ viết của giáo viên chưa chuẩn mực, chưa thống nhất về kiếu dáng theo quy định. - Chưa có quy định chung cũng như kế hoạch thực hiện về nền nếp giữ vở sạch – viết chữ đẹp cụ thể đối với giáo viên và học sinh. 3. Giải pháp 3.1 Giải pháp thực hiện nền nếp Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp năm học 2009-2010 a) Xây dựng kế hoạch: Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên chúng tôi thống nhất xây dựng Kế hoạch và một số biện pháp thực hiện của năm học 2009 - 2010 cụ thể như sau: I. Mục đích, yêu cầu: - Giáo viên và học sinh hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác “Rèn chữ - Giữ vở” đó là : + Chữ viết là công cụ cho các em sử dụng suốt đời và chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Cùng với tiếp thu kiến thức, các em viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp tức là các em đã có được đức tính cần cù, kiên trì, cẩn thận ... + Bên cạnh việc rèn chữ, việc giữ gìn sách vở sao cho sạch sẽ, phẳng phiu, không quăn mép, không bị rách, không viết và vẽ bậy lên sách vở của mình là một việc làm thể hiện một trong những chuẩn mực hành vi, đạo đức của người học sinh. - Tạo phong trào thi đua “Rèn chữ - Giữ vở” sôi nổi trong toàn trường, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong năm học. II. Chỉ tiêu chung : - 70 % số lớp đạt tiêu chuẩn lớp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - 70 % trên tổng số học sinh toàn trường đạt tiêu chuẩn “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. III. Kế hoạch thực hiện: Nội dung Thời gian thực hiện Người thực hiện 1. Xây dựng các tiêu chí “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - Tháng 9 Tập thể Hội đồng Sư phạm 2. Phát động phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - Tháng 9 - Ban giám hiệu và GV PT các lớp 3. Kiểm tra nền nếp rèn chữ - giữ vở của học sinh. - Tuần cuối của các tháng - Ban giám hiệu 4. Tổng kiểm tra kết quả thực hiện nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - Tuần thứ 3 của tháng 1-2009 và tuần thứ 1 của tháng 2/2010 - Ban giám hiệu và GVPT các lớp. 5. Thi “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - Tuần thứ 15/2/2009 và Tuần thứ 4 tháng 2/2010 - Học sinh toàn trường. 6. Tổng kết đánh giá phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”. - Tuần thứ 2 tháng 4/2010 - Hội đồng Sư phạm. IV. Biện pháp thực hiện: 1.-Hội đồng Sư phạm thống nhất xây dựng tiêu chí “Vở sạch - Chữ đẹp” ngay từ đầu năm học. 2.-Tổ chức cho học sinh và giáo viên học tập nắm vững tiêu chí “Vở sạch - Chữ đẹp”. 3.-Mở lớp bồi dưỡng về luyện chữ đẹp cho cán bộ, giáo viên trong tháng 9 và tháng 10. 3.-Tổ chức phát động phong trào “Vở sạch - Chữ đẹp” trong toàn trường, kể cả cán bộ giáo viên. 5.-Tổ chức kiểm tra, chấm vở và chữ viết một cách nghiêm túc, đánh giá khách quan, công bằng. Kiểm tra vở Chính tả + Tập viết vào cuối các tháng. 6.-Khen thưởng kịp thời những học sinh giữ vở sạch, viết chữ đẹp. 7.-Xếp loại hồ sơ giáo viên gắn với việc chữ viết và trình bày của các giáo viên. Coi đây là biện pháp giúp cho giáo viên làm gương cho học sinh noi theo. 8.-Kiểm tra thường xuyên công tác rèn cho học sinh có thói quen tốt trong khi viết bài. b) Tổ chức thực hiện. 1. Chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện chữ viết Một nhân tố không thể thiếu được khi dạy tập viết (luyện chữ) cho học sinh là sự chuẩn bị về phòng học, bàn ghế, bảng lớp cùng với bảng con, bút, vở của học sinh. a) Phòng học Nhân tố quan trọng đầu tiên là phòng học đúng quy định, có hệ thống cửa sổ thoáng mát, đủ ánh sáng. Nhà trường đã trang bị đầy đủ cho việc dạy và học trong những ngày trời mưa, trời tối không có ánh sáng mặt trời các em có đủ ánh sáng để học tập và viết bài . b. Bàn ghề học sinh Nhà trường đã trang bị cho học sinh những bộ bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh từng lớp tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh ngồi học, ngồi viết tốt. c. Bảng lớp - Bảng lớp là phương tiện rất cần thiết đối với giáo viên. Việc trình vày bảng là bài mẫu cho học sinh học tập và noi theo. Bảng lớp chúng tôi được sơn chống loá và có kẻ dòng phù hợp với yêu cầu của học sinh, việc trang bị bảng chuẩn sẽ giúp cho giáo viên trình bày bài viết trên bảng lớp được đúng đẹp và dễ dàng. Đồng thời cũng là để giúp học sinh dễ theo dõi nội dung bài viết. d. Bảng con của học sinh - Chúng tôi yêu cầu thống nhất một loại bảng nhựa cùng kích thước 20 x 25cm mặt bảng có kẻ ô vuông rõ ràng cỡ (5 x 5cm) có chia thành các dòng kẻ nhỏ. e. Phấn và bút; giấy viết viết * Phấn viết Chúng tôi yêu cầu học sinh dùng phấn trắng, mềm (hãng phẫn Mic). Đồng thời chúng tôi hướng dẫn cách trình bày bảng sao cho khi viết không phải xoá đi nhiều lần để đỡ mất thời gian và tránh được thao tác thừa khi viết bảng. * Bút viết - Bút chì: Chọn bút chì đốt loại mềm để thuận tiện khi sử dụng và đỡ mất thời gian vót chì, dành thời gian đó để cho luyện viết. - Bút mực: Chúng tôi cho các em viết bằng kim, chọn bút nét nhỏ. * Giấy viết: Ngay từ đầu năm học chúng tôi thống nhất trao đổi với phụ huynh học sinh mua giấy cho các em loại giấy chất lượng tốt có ô vuông 5 ly. 2. Rèn tư thế ngồi viết - cách cầm bút Hoạt động viết thuận lợi phụ thuộc rất nhiều vào tư thế và cách cầm bút của các em, bởi vậy: - Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên p ... để ngửa hoặc úp quá nghiêng bàn tay về phía bên trái. Lúc viết, đưa bút chì từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Các nết đưa lên hoặc đưa sang ngang phải nhẹ tay, không ấn mạnh đầu bút vào mặt giấy, điều khiển cây bút bằng các cơ ở cổ tay và các ngón tay. 3. Rèn cách để vở khi viết - Khoảng cách từ mắt đến vở 25 -30 cm. Khi viết chữ về bên phải, quá xa lề vở, cần xê dịch vở sang trái để mắt nhìn thẳng nét chữ, tránh nhoài người về bên phải để viết tiếp. 4. Rèn giữ vở sạch và trình bày vở - Vở phải luôn giữ sạch, có đủ bìa nhãn, không bỏ vở, xé trang. Không bôi mực ra vở, không làm quăn mép vở. Vở viết của học sinh chọn cùng một loại giấy trắng, không nhoè mực... 5. Dạy các nét cơ bản Đầu tiên giáo viên dạy cho học sinh viết hai nét ngang vào sổ. Viết cơ bản hai nét trên cũng dễ viết và nó giúp học sinh giúp học sinh sau này có dạng chữ viết thẳng, ngay ngắn từ đầu. Sau khi rèn kỹ hai nét trên, giáo viên mới tiến hành dạy các nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét khuyết. Để trong quá trình dạy luyện viết được thông nhất trong cách gọi tên các nét, giáo viên thống nhất với học sinh cách gọi tên các nét như sau: - Nét sổ - Nét cong hở trái - Nét ngang - Nét cong hở phải - Nét xiên phải - Nét cong kín - Nét xiên trái - Nét cong kín - Nét móc xuôi - Nét khuyết trên - Nét móc ngược - Nét khuyết dưới - Nét móc 2 đầu - Nét thắt giữa Làm tốt phần này là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khi viết chữ được đúng đẹp theo mẫu. 6. Rèn luyện học sinh viết đúng mẫu chữ : Đây là bước vô cùng quan trọng và khó khăn với tất cả giáo viên và học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn kỹ để các em nắm được cấu tạo chữ viết theo đúng quy trình mẫu. Ngoài ra, giáo viên viết mẫu trên bảng và ở vở cho học sinh quan sát - chữ viết của cô phải đúng theo mẫu và đẹp. Giáo viên cần chấm, chữa lỗi để học sinh phát hiện ra lỗi sai của mình và sửa kịp thời. Để giúp học sinh viết đúng mẫu trong giờ tập viết và luyện viết giáo viên hướng dẫn các em viết qua hai giai đoạn. + Giai đoạn quan sát mẫu trên bảng và viết ra bảng con: giáo viên cho các em quan sát kĩ chữ mẫu trên bảng. Sau đó giáo viên cho các em viết trên bảng con. Giai đoạn đầu giáo viên hướng dẫn trực tiếp trên bảng con hoặc có chữ mẫu đã trình bày sẵn trên bảng con . Giai đoạn sau các em quan sát và tự viết vào bảng con dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên ở trên bảng lớn. Sau đó giáo viên kiểm tra và sửa chữa lỗi sau cho các em trực tiếp ở bảng con. - Giáo viên quan sát sửa bài cho từng HS ngay trên bảng con - Cho nhận xét bài viết của bạn trên bảng, GV yêu cầu học sinh nhận xét: độ cao và khoảng cách 7. Xác định vị trí các đường kẻ, điểm dừng bút, điểm đặt bút - Đường kẻ ly (1,2,3,4,5) - Đường kẻ dọc (6, 7,8) - Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ li. - Điểm đặt bút là vị trí bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ li hoặc không nằm trên đường kẻ ly. 8. Xác định khoảng cách - Qua các giờ tập viết, luyện viết giáo viên giúp học sinh nhận thấy rằng: Khoảng cách giữa các con chữ trong một chữ là nửa thân con chữ, các nét chữ trong một chữ phải viết liền nét. - Hướng dẫn cách ghi dấu thanh: khi viết dấu các chữ có dấu thanh quy trình viết liền mạch bằng cách lia bút theo chiều từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, đánh dấu nguyên âm trước, đánh dấu thanh sau. - Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt phía trên con chữ, dấu nặng đặt phía dưới con chữ. Viết vừa phải các dấu thanh không viết dài quá, to quá hoặc nhỏ quá. 9. Giáo viên phối hợp với phụ huynh: Thông qua các buổi họp phụ huynh giáo viên cần thống nhất cách đọc và luyện viết ở nhà để phụ huynh có thể giúp các em được nhiều hơn. 10. Động viên, khen thường - Cuối mỗi tháng, sau khi chấm vở sạch chữ đẹp giáo viên có nhận xét và động viên tuyên dương khen thưởng những học sinh có tiến bộ về chữ viết, học sinh viết đẹp giữ vở sạch... - Giữ lại và trưng bày những quyển vở, bài viết trình bày sạch, đẹp trong tủ của lớp để học sinh học tập, thi đua. c) Kết quả thực hiện 1- Thống nhất được một số quy định đối với học sinh: - Toàn bộ học sinh viết bút kim; Vở viết chất lượng cao có dòng kẻ 5 ly không thấm. - Thực hiện nghiêm túc quy định về tư thế ngồi viết, cách cầm bút. 2- Xây dựng được tiêu chí “Vở sạch - Chữ đẹp” cho học sinh A. Cá nhân học sinh: I. Vở sạch: 1. Quy định chung: a) Số lượng: Lớp 1 - Lớp 5 Vở Chính tả : 1 vở b) Hình thức: - Vở sạch sẽ, không bong bìa, quăn mép. - Nhãn vở: dán ngay ngắn: ở giữa, hoặc góc trên bên phải của vở, ghi rõ ràng, đẹp - Vở không bị xé; không ghi chép cách quãng bỏ giấy. - Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học. c) Chữ viết: - Viết đúng mẫu chữ hiện hành ( Chữ đứng hoặc nghiêng) trừ vở Tập viết phải đúng mẫu. 2. Xếp loại Vở sạch”từng loại vở : Loại A: a) Hình thức: - Vở sạch sẽ, không bong bìa, quăn mép. - Nhãn vở: dán ngay ngắn: ở giữa, hoặc góc trên bên phải của vở, ghi rõ ràng, đẹp - Vở không bị xé; không ghi chép cách quãng bỏ giấy. - Ghi bài học đúng vở quy định, đầy đủ số bài học. b) Chữ viết: - Viết đúng mẫu chữ quy định (Chữ đứng hoặc nghiêng) riêng vở Tập viết phải viết đúng mẫu. Loại B: a) Hình thức: Đạt được 70% yêu cầu về hình thức của loại A. b) Chữ viết: Chữ viết tương đối đúng mẫu chữ quy định. Loại C: a) Hình thức: Đạt được từ 40% đến dưới 70% yêu cầu về hình thức của loại A. b) Chữ viết: Chữ viết xấu, không đúng mẫu quy định. Loại D: Các trường hợp còn lại. II. Chữ đẹp: Thông qua bài thi “Viết chữ đẹp” Tổng số điểm để đánh giá: 20 điểm. 1- Chữ viết (16 điểm) +Viết chữ đúng quy định: Hình thức chữ viết (Chữ viết hoa, chữ viết thường) có dáng đẹp, nhất quán về kiểu chữ , cỡ chữ (6 điểm ) + Kỹ thuật viết liền mạch trong các chữ ghi tiếng (4 điểm) +Khoảng cách các con chữ (trong chữ ghi tiếng), giữa các chữ đều đặn, hợp lý, bảo đảm tính thẩm mĩ (4 điểm) +Dấu thanh ghi đúng vị trí (2 điểm) * Mỗi 1 lỗi trừ 0,25 điểm 2- Trình bày (4 điểm) +Trình bày sạch sẽ, không gạch xóa, sửa chữa, viết thể thơ hoặc đoạn văn cân đối, hài hòa và đẹp mắt khi nhìn tổng thể bài viết ( 2 điểm) + Trình bày sáng tạo, biết sử dụng kiểu chữ, cỡ chữ một cách hợp lý có tính thẩm mĩ khi trình bày đề bài, ghi tên tác giả và xuất xứ bài (nếu có) (2 điểm) III. Xếp loại chung: Học sinh đạt tiêu chuẩn “ Vở sạch – chữ đẹp” phải đạt được các quy định sau: - Xếp loại vở sạch : loại A - Điểm chữ đẹp: Đạt từ 15 điểm trở lên. B. Xếp loại lớp: Lớp “Vở sạch- Chữ đẹp”, đạt được các tiêu chuẩn sau: - 70% HS đạt tiêu chuẩn “Vở sạch- Chữ đẹp”. - Không có HS bị xếp loại C về vở sạch. - Không có HS bị đánh giá điểm tổng điểm chữ viết dưới 10 điểm. 3.2 Giải pháp thực hiện nền nếp Vở sạch - Chữ đẹp năm học 2009-2010 a) Thực hiện Kế hoạch: Qua một năm thực hiện sáng kiến giải pháp chỉ đạo xây dựng nền nếp Vở sạch - Chữ đẹp cho học sinh, chúng tôi nhận thấy việc học sinh viết chữ đẹp, giữ vở sạch phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục. Đồng thời chúng tôi nhận được sự đồng tình ủng hộ của giáo viên, học sinh và các bậc phụ huynh, chính vì vậy năm học 2009- 2010 chúng tôi tiếp tục chỉ đạo giáo viên, học sinh của trường duy trì nền nếp Vở sạch - Chữ đẹp theo kế hoạch và đẩy mạnh thành phong trào thi đua trong suốt năm học. b) Kết quả - Dựa trên những tiêu chí đánh giá, xếp loại Vở sạch - Chữ đẹp của học năm học 2009 - 2010 chúng tôi đã đánh giá xếp loại Vở sạch - Chữ đẹp của học sinh và kết quả đạt được cụ thể như sau: So sánh kết quả đánh giá xếp loại Vở sạch - Chữ đẹ pcủa hai năm học cho thấy- Với những kết quả khả quan về chất lượng chữ viết, cũng như hưởng ứng cuộc thi “ Chữ Việt đẹp” do báo CAND tổ chức, trường chúng tôi đã phát động cuộc thi tới học sinh toàn trường. Sau khi chọn lọc chúng tôi đã gửi đi 60 bài viết của học sinh tham gia dự thi, hy vọng kết quả sẽ tốt đẹp. Phần thứ ba KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 1. Kết luận: Xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học tôi nhận thấy đây là một việc làm - một nhiệm vụ hết sức quan trọng và thiết thực. Trong việc giúp học sinh, giáo viên nâng cao chất lượng chữ viết, tính cẩn thẩn, tính kỷ luật, tính thẩm mĩ, giúp học sinh có ý thức viết đúng mẫu chữ - ý thức điều chỉnh, trình bày bài viết sạch đẹp. Hơn nữa còn giúp giáo viên nâng cao được khả năng viết chữ của mình, tự tin hơn trong các giờ dạy Tập viết, chính tả. Chất lượng học tập của từng lớp được nâng cao qua đó giáo viên nhìn nhận rõ hơn khả năng của mình, cố gắng phấn đấu hơn nữa để hiệu quả công việc giáo dục học sinh ngày một cao hơn. Thúc đẩy phong trào “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” trong học sinh còn là dịp động viên học sinh. Phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của người giáo viên. Huy động sự quan tâm, giúp đỡ của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đối với việc “ Luyện nét chữ - rèn nết người” cho học sinh góp phần giáo dục thái độ quý trọng và giữ gìn nét đẹp của Tiếng nói - Chữ viết dân tộc. 2. Ý kiến đề xuất: + Tăng cường tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh tham dự. + Tổ chức khảo sát thẩm định thực tế các sáng kiến, giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm áp dụng phổ biến, nhân rộng. Trên đây là toàn bộ nội dung thực hiện giải pháp xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh Tiểu học mà chúng tôi vừa nghiên cứu và áp dụng trong hai học 2008-2009; 2009-2010, thực tế là những kết quả được cấp trên ghi nhận thông qua các cuộc thi viết chữ đẹp do Phòng GD&ĐT huyện Krụng Buk. Giải pháp xây dựng nền nếp “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp” cho học sinh của chúng tôi được rút ra trong quá trình chỉ đạo học sinh, giáo viên thực hiện “ Rèn chữ - giữ vở”. Tuy kết quả bước đầu thật khả quan, song tôi không có tham vọng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể mà chỉ với suy nghĩ, trách nhiệm của người làm công tác quản lý, tôi mong muốn được góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, xây dựng của các nhà chuyên môn, bạn bè đồng nghiệp và đặc biệt là của Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm các cấp để sáng kiến giải pháp của tôi được hoàn hảo hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Ea Ngai, ngày tháng 03 năm 2010 Người thực hiện Hồ Thị Thỏa ...............
Tài liệu đính kèm: