LUYỆN ĐỀ TIẾNG VIỆT A. Cho văn bản sau: Văn hay chữ tốt Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản: - Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không? Cao Bá Quát vui vẻ trả lời: - Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. I. Phần trắc nghiệm: Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn đáp án đúng: Câu 1: Vì sao thuở đi học, Cao Bá Quát thường bị điểm kém? A. Vì Cao Bá Quát lười học B. Vì Cao Bá Quát mải chơi C. Vì Cao Bá Quát viết chữ quá xấu Câu 2: Khi bà hàng xóm sang nhờ viết đơn kêu oan, Cao Bá Quát có thái độ như thế nào? A. Vui vẻ nhận lời B. Từ chối dứt khoát C. Đắn đo suy nghĩ Câu 3: Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì: A. Bà cụ không bị oan B. Bà cụ nói năng không rõ ràng C. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan không đọc được Câu 4: Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc? A. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp B. Văn hay mà chữ không ra gì thì cũng chẳng ích gì C. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay Câu 5: Nhờ đâu mà ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt? A. Do ông có năng khiếu bẩm sinh B. Do ông có người thầy giỏi C. Do ông kiên trì tập luyện suốt mấy năm Câu 6: Nhóm từ nào gồm toàn các từ láy? A. Khẩn khoản, vui vẻ, vun vào B. Vui vẻ, lí lẽ. điểm kém C. Vui vẻ, rõ ràng, cứng cáp II. Phần tự luận: Câu 1: Tìm chủ ngữ trong câu: “Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.” Câu 2: Tìm một từ trái nghĩa với “vui vẻ”? Câu 3: Tìm một từ đồng nghĩa với “giúp đỡ”? Câu 4: Câu: “Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.” thuộc mẫu câu nào? Câu 5: Chép lại câu văn sau đây sau khi điền dấu câu đúng: “Trên mấy cây cao cạnh nhà ve đua nhau kêu ra rả ngoài suối tiếng chim cuốc vọng vào đều đều” Câu 6: Viết một câu ghép nói về một học sinh có ý chí nghị lực bằng cách dùng một từ biểu thị quan hệ tương phản Câu 7: Chỉ ra bộ phận trạng ngữ trong câu sau: “Mỗi buổi tối, sau khi viết xong mười trang vở , ông mới chịu đi ngủ.” Câu 8: Giữa 2 vế của câu ghép: “Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.” thể hiện quan hệ gì? B. Tập làm văn: Giả sử lớp em chuẩn bị bầu Chủ tịch Hội đồng tự quản. em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 câu) nêu ưu điểm của bản thân để thuyết phục các bạn trong lớp bầu em làm Chủ tịch Hội đồng tự quản.
Tài liệu đính kèm: