Câu 1. Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là gì? Trình bày thẫm quyền ban hành văn bản VBQPPL theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt văn bản VBQPPL với văn bản quản lý cá biệt?
1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội.
2. Thẫm quyền ban hành VBQPPL:
Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung: (theo Điêu 3 của Thông tư20/2010/TT-BTP)
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
CÂU HỎI ÔN TẬP KHOA HỌC HÀNH CHÍNH Câu 1. Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là gì? Trình bày thẫm quyền ban hành văn bản VBQPPL theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt văn bản VBQPPL với văn bản quản lý cá biệt? 1. Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội. 2. Thẫm quyền ban hành VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung: (theo Điêu 3 của Thông tư20/2010/TT-BTP) a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó; b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực. 3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: a. Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết; 1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Nghị định của Chính phủ. 5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. 7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; - Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân. Phân biệt văn bản VBQPPL với văn bản quản lý cá biệt? Văn bản quản lý cá biệt: là loại văn bản áp dụng pháp luật trong những trường hợp cụ thể xác định nó chứa đựng các quy tắc xử sự riêng, nhằm cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của đối tượng quản lý * Sự giống nhau: + Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay nhà chức trách có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định; + Có tính bắt buộc, tính đơn phương; + Tên loại văn bản cá biệt giống một số tên loại văn bản QPPL như Nghị quyết, QĐ, Chỉ thị. * Sự khác nhau: Văn bản quy phạm pháp luật: (Quyết định quản lý hành chính) Văn bản quản lý cá biệt (Quyết định hành chính cá biệt) + Chứa đựng quy tắc xử sự chung; + Áp dụng nhiều đối tượng hay một nhóm đối tượng; + Thường áp dụng nhiều lần; + Thường hiệu lực thời gian dài; + Tác động phạm vi rộng; + Cơ sở pháp lý cho văn bản cá biệt; + Ghi năm ban hành giữa số và ký hiệu. Ví dụ: Số : 34/2010/NĐ-CP + Chứa dựng quy tắc xử sự riêng; + Áp dụng một số đối tượng nhất định; + Áp dụng một lần; + Hiệu lực thời gian ngắn; + Tác động phạm vị hẹp; + Áp dụng VBQPPL để làm căn cứ pháp lý; + Không ghi năm ban hành giữa số và ký hiệu. Ví dụ : Số : 12 /QĐ-UBND. Số : 15/QĐ-SXD (Sở Xây dựng). So sánh văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật? 1,Nêu khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội. Ví dụ: Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 5/3/2009 Văn bản áp dụng pháp luật: là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trên cơ sở các quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật. Đây là các văn bản mang tính cá biệt, chỉ áp dụng một lần như quyết định bổ nhiệm, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật; Ví dụ Quyết định số 18/QĐ-SYT ngày 24/4/2010 của Sở Y tế Bình Định về việc kỷ luật cán bộ viên chức Giống nhau: Đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; Dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Khác nhau: Văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản áp dụng pháp luật: -Chứa quy tắc xử sự chung. - Áp dung nhiều lần. - Áp dụng cho mọi chủ thể. - Hình thức: Luật, văn bản dưới luật. + Ghi năm ban hành giữa số và ký hiệu. Ví dụ: Số : .../2006/QĐ-TTg. Số : .../2006/QĐ-UBND -Chứa quy tắc xử sự cụ thể. - Áp dụng một lần. -Áp dụng cho một chủ thể xác định - Ban hành trên cơ sớ Văn bản quy phạm pháp luật - Hình thức: Bản án, quyết định + Không ghi năm ban hành giữa số và ký hiệu. Ví dụ : Số : .../QĐ-UBND. Số : .../QĐ-SXD (Sở Xây dựng). .2,Điểm giống nhau: -Đều là văn bản pháp luật tức là văn bản do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành. -Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thục hiện đối với các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan. -Đều được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. -Đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước. -Đều được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. 3,Điểm khác nhau: * Văn bản quy phạm pháp luật -Chỉ do các cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành ra. -Nội dung của văn bản có chứa đụng các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện, tức là các quy phạm pháp luật nên không chỉ rõ chủ thể cụ thể cần áp dụng và được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, được thực hiện trong mọi trường hợp khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực. -Được ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức đã được quy định trong hiến pháp và các luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. -Được dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ các quy phạm pháp luật hoặc các văn bản quy phạm pháp luật. -Là cơ sở để ban hành các văn bản áp dụng pháp luật. * Văn bản áp dụng pháp luật: -Chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền áp dụng pháp luật ban hành ra. -Nội dung của văn bản xác dịnh rõ quyền và nghĩa vụ pháplý cụ thể, hoặc các hình thức khen thưởng cụ thể, hoặc các biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể nên bao giờ cũng chỉ rõ chủ thể cụ thể, trường hợp cụ thể cần áp dụng và chỉ được thực hiện một lần thực tế cuộc sống. -Được ban hành theo trình tự, thủ tục ban hành văn bản áp dụng pháp luật được quy định trong pháp luật và thường theo mẫu đã quy định sẵn. -Được dùng để cá biệt hóa các quy phạm pháp luật vào những trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. -Được ban hành trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật. Câu 2 Phân biệt văn bản VBQPPL với văn bản hành chính thông thường? Văn bản hành chính: Bao gồm văn bản hành chính cá biệt và văn bản hành chính thông thường. *) Văn bản hành chính cá biệt là phương tiện thể hiện các quyết định quản lý của cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở những quy định chung, quyết định quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc quy định quy phạm của cơ quan mình nhằm giải quyết các công việc cụ thể. Ví dụ như: các quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức; chỉ thị về phát động thi đua, biểu dương người tốt việc tốt, *) Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tín thông tin điều hành nhằm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc trong cơ quan, tổ chức. Hệ thống này rất đa dạng và phức tạp bao gồm 2 loại chính: - Văn bản không có tên loại: Công văn - Văn bản có tên loại: thông báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, đề án, chương trình, kế hoạch, hợp đồng, các loại giấy (giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy nghĩ phép, giấy ủy nhiệm,) các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo,phiếu trình) Câu 3: Đồng chí hãy thiết lập thể thức đề ký văn bản của một số trường hợp sau: Thay mặt Hội đồng tuyển dụng Phó Chủ tịch ký; TM. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Văn bản hành chính thông thường do Phó Trưởng phòng Kế hoạch ký; TL. GIÁM ĐỐC KT. TRƯỞNG PHÒNG KÊ HOẠCH PHÓ TRƯỞNG PHÒNG Thừa lệnh: dưới một cấp Nghị quyết của Hội đồng quản trị do Phó Chủ tịch ký; Văn bản của Thủ Tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng thay mặt Chính phủ báo cáo trước Quốc hội; TM. CHÍNH PHỦ TUQ. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BỘ TRƯỞNG Thừa ủy quyền: phải bằng văn bản Văn bản quan trọng từ vụ trở lên chủ yếu là thừa ủy quyền Văn bản của Giám đốc do Trưởng phòng Tổ chức lao động được giao ký; Văn bản của Giám đốc do Phó Chánh Văn phòng ký; Văn bản của Bộ Trưởng giao cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký. TUQ. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ Câu 4: Luật giáo dục nêu rõ: “ Nền Giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng ?” Đồng chí hãy làm rõ. Giáo dục-đào tạo: là lĩnh vực truyền bá, cung cấp và trang bị những tri thức khoa học, xã hội cho con người, nhằm phát triển trí tuệ nâng cao hiểu biết, hình thành nhân cách, lối sống, xây dựng kỹ năng lao động và thông qua đó con người có thể vận dụng trí tuệ, hiểu biết bản thân vào thực tiễn cuộc sống Giáo dục: là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức về thế giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như ... oại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể trong quy chế hoạt động hoặc quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức. e) Khi ký văn bản không dùng bút chì; không dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ phai. 3. 1. 4. Bản sao văn bản a) Các hình thức bản sao được theo quy định của pháp luật hiện hành gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục: b) Thể thức bản sao được quy định như sau: Hình thức sao: sao y bản chính hoặc trích sao, hoặc sao lục; tên cơ quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản; nơi nhận. c) Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục được thực hiện theo đúng quy định thì có giá trị pháp lý như bản chính. d) Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản không được thực hiện theo đúng thể thức quy định thì chỉ có giá trị thông tin, tham khảo. 3. 2. Quản lý văn bản và tài liệu khác. 3.2.1. Quản lý văn bản đi: Tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành (sau đây gọi chung là văn bản đi) phải được quản lý theo trình tự sauV¨n b¶n ®i lµ v¨n b¶n do c¬ quan, tæ chøc ph¸t hµnh. : 3. 2. 1. Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của văn bản; 3. 2. 2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); 3. 2. 3. Đăng ký văn bản đi; 3. 2. 4. Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; 3. 2. 5. Lưu văn bản đi. - Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất hai bản chính; một bản lưu tại văn thư cơ quan, tổ chức và một bản lưu trong hồ sơ. - Bản lưu văn bản đi tại văn thư cơ quan, tổ chức phải được sắp xếp thứ tự đăng ký. - Bản lưu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quan trọng khác của cơ quan, tổ chức phải được làm bằng loại giấy tốt, có độ pH trung tính và được in bằng mực bền lâu. - Nghiệp vụ quản lý văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. 3. 2. 6. Chuyển phát văn bản đi - Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. - Văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển qua mạng để thông tin nhanh. 3. 2.2. Quản lý văn bản đến Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau: 3. 3. 1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan, tổ chức để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết. 3. 3. 2. Trình, chuyển giao văn bản đến a) Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. b) Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung văn bản. 3. 3. 3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo giải quyết những văn bản đến theo sự uỷ nhiệm của người đứng đầu và những văn bản đến thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. b) Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức. c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện những công việc sau: - Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn cấp; - Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết; - Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến. d) Nghiệp vụ quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. 3. 3. Quản lý, sử dụng con dấu 3. 4. 1. Con dấu của cơ quan, tổ chức phải được giao cho nhân viên văn thư giữ và đóng dấu tại cơ quan, tổ chức. Nhân viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau: a) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền; b) Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức; c) Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền; d) Không được đóng dấu khống chỉ. 3. 4. 2. Việc sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức và con dấu của văn phòng hay của đơn vị trong cơ quan, tổ chức được quy định như sau: a) Những văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành phải đóng dấu của cơ quan, tổ chức; b) Những văn bản do văn phòng hay đơn vị ban hành trong phạm vi quyền hạn được giao phải đóng dấu của văn phòng hay dấu của đơn vị đó. 3. 4. 3. Đóng dấu 3. 4. 3. 1. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định. 3. 4. 3. 2. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. 3. 4. 3. 3. Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục. 3. 4. 3. 4. Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành. Câu 5: Những yêu cầu về nội dung của văn bản QLHCNN? Các khái niệm: +Văn bản: là một phương tiện ghi nhận và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hoặc bằng ký hiệu. +Văn bản Quản lý NN: Là loại văn bản do cơ quan QLNN ban hành theo trình tự thẩm quyền, thủ tục và hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ QLNN giữa các cơ quan NN với nhau hoặc giữa cơ quan NN với công dân. +Văn bản QLHCNN: Là những quy định quản lý thành văn, do các cơ QLHCNN ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ QLHCNN giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cơ quan NN với tổ chức và công dân. Văn bản QLHCNN có vai trò quan trọng như vậy nên khi ban hành các văn bản QLHCNN cần phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung sau đây: 1. Văn bản phải đảm bảo tính hợp pháp: Văn bản hợp pháp là văn bản đủ các điều kiện sau đây: *Được ban hành đúng căn cứ pháp lý: - Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành. -Những căn cứ pháp lý đó đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành. - Cơ quan thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật. - Những đề nghị để ban hành văn bản là hợp pháp. * Được ban hành đúng thẩm quyền(thẩm quyền về nội dung; thẩm quyền về hình thức) *Nội dung của văn bản phải phù hợp với quy định của pháp luật. -Phù hợp với nội dung, mục đích của pháp luật. - Phù hợp với những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của NN CHXHCNVN và những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. -Phù hợp với các điều ước Quốc tế mà CHXHCNVN ký kết hoặc gia nhập. * Văn bản được trình bày đúng thể thức và kỹ thuật trình bày. 2. Văn bản phải có tính khoa học: * Có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. * Các thông tin được sử dụng để đưa vào văn bản phải được xử lý và đảm bảo chính sác. * Đảm bảo sự logic về nội dung. 3. Văn bản phải có tính đại chúng: * Đối tượng thi hành chủ yếu của văn bản là các tầng lớp nhân dân, có trình độ học vấn cao thấp khác nhau. Do đó van bản phải có nội dung dễ hiểu và dễ nhớ, phù hợp với trình độ dân trí. * Tính đại chúng giúp cho nhân dân dễ dàng, nhanh chóng nắm bắt chính xác ý đồ của cơ quan ban hành, để từ đó có hành vi đúng khi thực hiện pháp luật. 4. Văn bản phải có tính khả thi: * Tính khả thi là một yêu cầu đối với văn bản, đồng thời là hiệu quả của sự kết hợp đúng đắn và hợp lý các yêu cầu vừa nêu trên. * Để văn bản đảm bảo tính khả thi, nội dung văn bản phải phù hợp với trình độ, khả năng của đối tượng thực thi. Những quy phạm pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực pháp lý phải cụ thể để đối tượng thực thi. 5. Văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ chuẩn mực: * Ngôn ngữ sử dung trong văn bản QLNN là ngôn ngữ hành chính- công vụ. Ngôn ngữ này có đặc điểm như sau: Tính chính xác rõ ràng; Tính phổ thông, đại chúng; Tính khách quan, phi cá tính; Tính trang trọng lịch sự; Tính khuôn mẫu. * Liên hệ thực tế: Từng nội dung cho văn bản ở cơ sở quá trình thực hiện. Câu 6: Tính hợp pháp của QĐHC? *Khái niệm: QĐQLHCNN là sự thể hiện ý chí quyền lực NN của các cơ quan và các CBCC trong bộ máy hành pháp được ban hành trên cơ sở luật và để thi hành luật nhằm định ra chủ trương chính sách, nhiệm vụ có tính định hướng, hoặc đặt ra, sửa đổi, bão bỏ quy phạm pháp luật hiện hành, làm thay đổi hiệu lực của chúng hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng QLNN. Do đó QĐQLHCcần phải có những yêu cầu cơ bản đó là: Đảm bảo tính chính trị. Đảm bảo tính hợp pháp. Đảm bảo đúng hình thức và thủ tục. Đảm bảo tính hợp lý. Đảm bảo kỹ thuật ban hành. Trong các yêu cầu trên thì yêu câu cầu đảm bảo tính hợp pháp là điều khá quan trọng do đó khi ban hành các QĐQLHCNN cần phải quan tâm đó là: + Các QĐQLHCNN phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật. + Các QĐQLHCNN không được trái với hiến pháp, trái với lụât và văn bản của cơ quan NN cấp trên. + Các QĐQLHCNN phải được ban hành đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật; việc phân định rõ thẩm quyền của mỗi cơ quan sẽ đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách chủ động tránh sự chồng chéo, lạm quyền, lẫn tránh trách nhiệm, vi phạm trật tự quản lý NN. + Các QĐQLHCNN phải được ban hành xuất phát từ những căn cứ được pháp luật quy định, nghĩa là chỉ khi nào trong hoạt động quản lý xuất hiện các nhu cầu, các sự kiện được pháp luật quy định thì cơ quan hành chính mới ra các quyết định chứ không được tùy tiện. * Liên hệ thực tế: Từng nội dung cho văn bản ở cơ sở quá trình thực hiện. Ra quyết định bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu học: + Đầu năm học; để điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; căn cứ vào điều lệ trường tiểu học về quyền hạn và nhiệm vụ của Hiệu trưởng; căn cứ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của người được bổ nhiệm;
Tài liệu đính kèm: