Chuyên đề Chính tả khối 4

Chuyên đề Chính tả khối 4

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

Phân môn chính tả giúp học sinh:

 1.Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho học sinh.

 2.Kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt và phát triển tư duy

 3. Mở rộng hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới.

B.NỘI DUNG DẠY HỌC:

 I. Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe.

 1. Chính tả đoạn, bài .

 - Nghe viết, nhớ viết một đoạn trích từ bài tập đọc hoặc từ các văn bản khác có nội dung phù hợp với chủ điểm học tập của mỗi tuần, có độ dài khoảng 80- 90 chữ (tiếng).

 - Học sinh cần viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi / 1bài, đạt tốc độ viết trung bình 90 chữ / 15 phút.

 2. Chính tả âm vần:

 - Nội dung các bài tập chính tả âm, vần là luyện viết đúng các từ có âm ,vần, thanh dễ viết sai chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. Các cặp âm, vần , thanh dễ lẫn được luyện viết gồm:

 + Phụ âm đầu (dành cho học sinh phương ngữ Nam Trung Bộ, Nam Bộ) :l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi.

 + Vần( dành cho học sinh các phương ngữ Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ): an/ang, ăn/ăng, ân/âng, en/eng, uôn/uông, ươn/ương, iên/iêng; ăt/ăc, ât/âc, uôt/uôc, ut/uc,ươt/ươc, iêt/ iêc; ên/ênh, êt/êch; iêm, iêu; o/ô.

 

doc 4 trang Người đăng thuthuy90 Lượt xem 6942Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Chính tả khối 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ CHÍNH TẢ:
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Phân môn chính tả giúp học sinh: 
 1.Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho học sinh.
 2.Kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt và phát triển tư duy
 3. Mở rộng hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới.
B.NỘI DUNG DẠY HỌC:
 I. Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe.
 1. Chính tả đoạn, bài .
 - Nghe viết, nhớ viết một đoạn trích từ bài tập đọc hoặc từ các văn bản khác có nội dung phù hợp với chủ điểm học tập của mỗi tuần, có độ dài khoảng 80- 90 chữ (tiếng).
 - Học sinh cần viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi / 1bài, đạt tốc độ viết trung bình 90 chữ / 15 phút.
 2. Chính tả âm vần:
 - Nội dung các bài tập chính tả âm, vần là luyện viết đúng các từ có âm ,vần, thanh dễ viết sai chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. Các cặp âm, vần , thanh dễ lẫn được luyện viết gồm: 
 + Phụ âm đầu (dành cho học sinh phương ngữ Nam Trung Bộ, Nam Bộ) :l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi.
 + Vần( dành cho học sinh các phương ngữ Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ): an/ang, ăn/ăng, ân/âng, en/eng, uôn/uông, ươn/ương, iên/iêng; ăt/ăc, ât/âc, uôt/uôc, ut/uc,ươt/ươc, iêt/ iêc; ên/ênh, êt/êch; iêm, iêu; o/ô.
+ Thanh (dành cho học sinh các phương ngữ Bắc Trung Bộ, Năm Trung Bộ và Nam Bộ): thanh hỏi/ thanh ngã.
Về hình thức, các âm, vần, thanh dễ lẫn được luyện viết thông qua những kiểu bài tập như sau( 7 kiểu bài tập đầu, học sinh đã làm quen từ các lớp dưới; còn sáu kiểu sau, họ sinh lần đầu tiên được làm quen ở lớp 4):
 + Điền âm, vần vào chổ trống hoặc đặt dấu thanh trên chữ chứa có dấu thanh trong câu, đoạn văn hoặc bài văn.
 + Điền tiếng vào chổ trống (ô trống) trong câu, đoạn văn hoặc bài văn.
 + Chọn tiếng thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn vặn, bài văn,
 + Tìm tiếng có nghĩa trong bảng kết hợp phụ âm đầu - vần.
 + Đặt câu để phân biệt các từ có hình thức chính tả dễ lẫn 
 + Giải câu đố để phân biệt các từ có hình thức chính tả dễ lẫn.
 + Tìm từ phù hợp với hình thức chính tả và nghĩa đã cho.
 + Tìm từ láy phù hợp với mô hình cấu tạo đã cho.
 + Tìm từ phù hợp với hình thức chính tả duy nhất.
 + Phân biệt các chữ viết đúng chính tả với các chữi viết sai chính tả.
 + Chữa lỗi chính tả đẫ cho trong SGK hoặc có trong bài làm của bản thân.
 + Ghi vào sổ tay chính tả các lối chính tả thường mắc và cách sửa những lỗi ấy.
II.Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng tiếng Việt và phát triển tư duy :
 Thông qua các bài tập chính tả, rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa từ trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt góp phần phát triển một số thao tác tư duy cơ bản như so sánh, lien tưởng, ghi nhớ
III. Mở rộng hiểu biết, góp phần hình thành nhân cách con người mới.
 Thông qua nội dung các bài tập chính tả, mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người cho học sinh.
Thông qua cách tổ chức thực hiện các bài tập chính tả, bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: cẩn thận chính xác, có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC:
1.Hướng dẫn HS viết chính tả đoạn,bài
Để hướng dẫn học sinh viết chính tả đoạn, bài có kết quả,giáo viên áp dụng một số biện pháp như sau:
 a)Giúp học sinh nắm được hoặc nhớ lại được nội dung đoạn, bài cần viết.
 b)Giúp học sinh nhận xét về các hiện tượng chính tả đáng chú ỷtong bài và tập viết trước những trường hợp dễ viết sai.
 c)Tổ chức cho học sinh vết bài theo đúng quy định.
 d)Chấm chữa bài viết cho hộc sinh.
2.Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả âm, vần
GV áp dụng một số biện pháp như sau:
a)Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập
-Cho học sinh đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập.
-GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập.
-Tổ chức cho học sinh thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp nắm được yêu cầu của bài tập đó. 
b) Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập .
- Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm, để thực hiện bài tập .
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức để học sinh góp ý cho nhau, đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài. 
-Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh, ghi bảng nếu cần thiết.
D. QUY TRÌNH DẠY- HỌC:
 1. Kiểm tra bài cũ:
 Học sinh nghe- viết một số từ ngữ đã được luyện tập ở bài chính tả trước( hoặc giáo viên nhận xét kết quả bài chính tả tiết trước chấm ở nhà).
2. Dạy bài mới:
 a) Giới thiệụ bài: Nêu mục tiêu bài học 
 b) Hướng dẫn học sinh viết chính tả
 -Chính tả nghe -viết:
 + Đọc toàn bài một lượt cho học sinh nghe trước khi viết. Khi đọc, giáo viên cần phát âm rõ rang, tốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho học sinh chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng.
 + Hướng dẫn học sinh nhận xét về các hiện tượng chính tả cần chú ý trong bài.
 + Tổ chức cho học sinh tập viết trước( vào bảng con hoặc giấy nháp) những từ ngữ dễ viết sai chính tả.
 + Đọc cho học sinh nghe- viết từng câu hay từng cụm từ. Mỗi câu hoặc cụm từ được đọc 2 lần : đọc lượt đầu chậm rãi cho học sinh nghe, đọc nhắc lại lần 2 cho học sinh kịp viết theo tốc độ viết quy định ở lớp 4( được cụ thể hoá cho từng giai đoạn).
+ Đọc toàn bài lần cuối cho học sinh soát lại.
 -Chính tả nhớ- viết:
 + Tổ chức cho học sinhôn lại đoạn, bài cần viết trước khi viết: 1-2 học sinh đọc thuộc long trước lớp ; các học sinh khác nhẩm theo.
 + Hướng dẫn học sinh nhận xét về các hiện tượng chính tả cần chú ý trong bài .
 + Tổ chức cho học sinh tập viết trước( vào bảng con hoặc giấy nháp) những từ ngữ dễ viết sai chính tả.
 + Tổ chức cho học sinh viết theo tốc độ viết quy định ở lớp 4( được cụ thể hoá từng giai đoạn).
 c. Chấm và chữa bài chính tả:
 - Mỗi giờ Chính tả, giáo viên chọn chấm một số bài của học sinh. Đối tượng được chọn chấm bài ở mỗi giờ là:
 + Những học sinh đến lượt được chấm bài.
 + Những học sinh hay mắc lỗi, cần được chú ý rèn cặp thường xuyên. 
 +Qua chấm bài, GV ccó điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp .
 Sau khi chấm bài xong cho một số học sinh, GV giúp cả lớp tự kiểm tra bài và chữa lỗi theo một trong những cách dưới đây:
 + GV viết toàn bộ bài chính tả trên bảng(Bài có thể được chuẩn bị sẵn trên bảng gấp, bảng quay hoặc bảng phụ ).
 + HS tự rà soát bài của mình, sau đó đổi vở cho nhau để giúp nhau rà soát bài.
 + GV đọc từng câu, có chỉ dẫn cách viết những chữ dễ sai chính tả. HS rà soát bài làm của mình một lần nữa theo chỉ dẫn của GV.
 d. Hướng dẫn HS làm bài tập Chính tả âm , vần.
 - Các loại bài tập chính tả âm, vần:
 + Bài tập lựa chọn cho từng vùng phương ngữ: Nội dung các bài tập này là luyện viết phân biệt các âm, vần, thanh dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. VD: l/n; ch/tr; s/x( đối với HS phương ngữ Bắc Bộ), an/ang, ăc/ăt(đối với HS các phương ngữ Nam Trung Bộ, Nam Bộ), thanh hỏi/ thanh ngã( đối với HS các phương ngữ Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ).
 Trong SGK, số liệu của các bài tập lựa chọn được đặt trong ngoặc đơn. VD :(3), mỗi bài tập lựa chọn bao gồm 1,2 hoặc 3 bài tập nhỏ( kí hiệu là a,b,c), mỗi bài tập nhỏ dành cho một vùng phương ngữ.GV căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả của người địa phương mình dạy mà chọn bài tập nhỏ thích hợp cho HS.
 + Bài tập bắt buộc:
 Số lượng bài tập chính tả âm, vần bắt buộc ở lớp 4 không nhiều đây thường là một vài số bài tập chữa lỗi chính tả.
Cách hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần:
 + Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập.
 + Giúp HS chữa một phần cảu bài tập làm mẫu.
 + Tổ chức cho HS làm bài và báo cáo kết quả.
 + Chữa bài .
d.Củng cố dặn dò:
 GV nhận xét tiết học, lưu ý những trường hợp dễ viết sai lỗi chính tả trong bài và nêu yêu cầu luyện tập ở nhà.

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen de chinh ta lop 4.doc