I- MỤC TIÊU:
Phân môn Tập làm văn giúp học sinh:
-Trang bị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng làm văn, kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết
- Góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy lô-gic, tư duy hình tượng; bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh.
II- NỘI DUNG DẠY HỌC:
1- Trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm văn:
a/ Cấu trúc Chương trình Tập làm văn.4: Cả năm 62
HKI : 32 tiết: Trong đó: Kể chuyện : 19 tiết
Miêu tả : 7tiết
Các loại VB khác: 6 tiết
HKII: 30 tiết Miêu tả : 23 tiết
Các loại VB khác: 7 tiết
b/ Các kiến thức làm văn
-Văn kể chuyện
+ Thế nào là kể chuyện?
+Nhân vật trong truyện. kể lại hành động của nhân vật. tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhận vật.
+ Cốt truyện
+Đoạn văn trong bài văn kể chuyện. Mở bài trong bài văn kể chuyện.kết bài rong bài văn kể chuyện.
- Văn miêu tả
+ Thế nào là miêu tả?
+ Miêu tả đồ vật.
+ Miêu tả cây cối.
+Miêu tả con vật.
- Các loại văn bản khác
+Viết thư
+ Trao đổi ý kiến với người thân.
+ Giới thiệu hoạt động của địa phương.
+ Tóm tắt tin tức
+ Điền vào giấy tờ in sẵn ( phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng; thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đi; giấy đặt mua báo chí)
CHUYÊN ĐỀ TẬP LÀM VẲN LỚP BỐN ****************** I- MỤC TIÊU: Phân môn Tập làm văn giúp học sinh: -Trang bị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng làm văn, kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết - Góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy lô-gic, tư duy hình tượng; bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh. II- NỘI DUNG DẠY HỌC: Trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm văn: a/ Cấu trúc Chương trình Tập làm văn.4: Cả năm 62 HKI : 32 tiết: Trong đó: Kể chuyện : 19 tiết Miêu tả : 7tiết Các loại VB khác: 6 tiết HKII: 30 tiết Miêu tả : 23 tiết Các loại VB khác: 7 tiết b/ Các kiến thức làm văn -Văn kể chuyện + Thế nào là kể chuyện? +Nhân vật trong truyện. kể lại hành động của nhân vật. tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện. Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhận vật. + Cốt truyện +Đoạn văn trong bài văn kể chuyện. Mở bài trong bài văn kể chuyện.kết bài rong bài văn kể chuyện. - Văn miêu tả + Thế nào là miêu tả? + Miêu tả đồ vật. + Miêu tả cây cối. +Miêu tả con vật. - Các loại văn bản khác +Viết thư + Trao đổi ý kiến với người thân. + Giới thiệu hoạt động của địa phương. + Tóm tắt tin tức + Điền vào giấy tờ in sẵn ( phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng; thư chuyển tiền, điện chuyển tiền đi; giấy đặt mua báo chí) C/ Các kĩ năng làm văn. Ñịnh hướng văn bản: + Nhận diện đặc điểm văn bản. + Phân tích đề bài, xaùc ñònh yeâu caàu. - Tìm ý , lập dàn ý : + Phân tích, tìm ý trong văn bản. + Tìm ý theo đề bài, lập ý đoạn, bài kể chuyện. Quan sát đối tượng, tìm ý, lập ý đoạn, bài miêu tả. - Diễn đạt thành văn bản: +Chọn từ, tạo câu, viết đoạn. +Liên kết đoạn thành bài văn kể chuyện hoặc miêu tả, viết thư. - Kiểm tra sửa chữa văn bản: +Đối chiếu với văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và hình thức diễn đạt. + Lựa chọn vật liệu phù hợp thay thế những lối diễn đạt trong bài làm bổ sung cho tăng hiệu quả văn bản. d/ Các loại bài học a/ Loại bài hình thành kiến thức : -Cấu tạo gồm 3 phần: nhận xét, ghi nhớ, luyện tập (Chức năng giống như luyện từ và câu). + Nhận xét: bao gồm một số câu hỏi, bài tập gợi ý để HS rút ra một số nhận xét về đặc điểm loại văn- kiến thức cần ghi nhớ. + Ghi nhớ: gồm những kiến thức rút ra từ nhận xét. Luyện tập: gồm từ 1 đến 3 bài tập thực hành đơn giản nhằm giúp HS củng cố và vận dụng kiến thức tiếp nhận trong bài học. b/ Loại bài luyện tập thực hành : Nhằm mục đích rèn luyện kĩ năng làm văn, thường gồm 3,4 bài tập nhỏ hoặc một đề bài tập làm văn kèm theo gợi ý thực hành luyện tập theo hai hình thức nói và viết. 2- Mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh. - Các bài làm văn đều gắn với các chủ điểm.Quá trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn văn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc phân tích dàn ý, lập dàn bài, chia đoạn văn kể chuyện, bài văn miêu tả, tóm tắt truyện, quan sát đối tượnggóp phần phát triển kĩ năng phân tích, tổng hợp, phân loại của học sinh. Tư duy hình tượng của trẻ cũng được rèn luyện nhờ vận dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa khi miêu tả nhân vật, miêu tả đồ vật; nhờ huy động vốn sống, huy động trí tưởng tượng để xây dựng cốt truyện. Học các tiết tập làm văn, HS cũng có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người, thiên nhiên qua các bài văn, đoạn văn điển hình. Khi phân tích đề tập làm văn, HS lại có dịp hướng tới cái chân, cái thiện, cái mĩ được định hướng trong các đề bài.Khi quan sát đồ vật trong văn miêu tả, HS được rèn luyện cách nhìn đối tượng trong quan hệ gần gũi giữa người với vật.Các bài luyện tập viết thư, trao đổi với người thân, giới thiệu địa phương, tóm tắt tin tức, điền vào giấy tờ in sẵn cũng tạo cho HS thể hiện mối quan hệ với cộng đồngNhững cơ hội đó làm cho tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, với người và việc xung quanh của trẻ nảy nở; tâm hồn, tình cảm của trẻ thêm phong phú. Đó là những nhân tố quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ. III- CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC: 1- Hướng phân tích ngữ liệu Để hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu ,GV áp dụng các biện pháp sau: a/ Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập - Cho HS đọc thầm rồi trình bày lại yêu cầu của bài tập. - GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập - Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả lớp nắm được yêu cầu của bài tập đó. b/ Tổ chức cho HS thực hiện bài tập - Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực hiện bài tập . - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau. - Trao đổi với HS, sửa lỗi cho HS hoặc tổ chức cho HS góp ý nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài. -Sơ kết, tổng kết ý kiến của HS; ghi bảng nếu cần thiết. 2- Hướng dẫn luyện tập, thực hành. - Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập. - Hướng dẫn HS làm thử một phần yêu cầu của bài tập và nhận xét để định hướng cho hoạt động của từng cá nhân. -Giúp HS luyện tập theo yêu cầu của bài tập (theo cặp, nhóm hoặc trao đổi ở lớp), tổ chức nhận xét đánh giá kết quả. 3- Hướng dẫn luyện tập theo đề bài: - Yêu cầu HS đọc kĩ đề bài, xác định đúng nội dung yêu cầu của đề bài. -Hướng dẫn HS dựa vào gợi ý trong SGK để thực hiện từng yêu cầu (theo hai hình thức : nói và viết) -Tổ chức nhận xét , đánh giá kết quả thực hành nhằm trao đổi các kĩ năng tập làm văn cho HS. IV- QUY TRÌNH DẠY TẬP LÀM VĂN. 1- Kiểm tra bài cũ GV yêu cầu HS nhắc lại những kiến thức cần ghi nhớ hoặc bài tập thực hành. Dạy bài mới a/ Giới thiệu bài: Dựa vào nội dung và mục đích yêu cầu của bài dạy cụ thể, GV dẫn dắt,giới thiệu bằng những cách khác nhau, sao cho thích hợp . a/ Đối với loại bài dạy lý thuyết -Dựa theo câu hỏi, bài tập gợi ý của mục I (Nhận xét), GV hướng dẫn HS nhận diện đặc điểm của loại văn thông qua việc khảo sát văn bản, thảo luận, trả lời câu hỏi nhằm tìm ra những đặc điểm cần ghi nhớ. *Hướng dẫn HS ghi nhớ: GV yêu cầu HS đọc kĩ nội dung mục II (Ghi nhớ) trong SGK, sau đó có thể nhắc lại (Không nhìn sách để học thuộc và nắm vững). * Hướng dẫn luyện tập : GV hướng dẫn HS thực hiện từng bài tập ở mục III ( Luyện tập) trong SGK theo các bước: - Đọc và nhận hiểu yêu cầu của bài tập. -Thực hành luyện tập theo từng yêu cầu của bài tập. - Nêu kết quả trước lớp. b/ Đối với loại bài luyện tập thực hành: Nhằm mục đích rèn kĩ năng tập làm văn. Nội dung bài học gồm 3,4 bài tập hoặc 1 đề bài tập làm văn. Dựa vào mục đích yêu cầu của bài dạy, GV hướng dẫn HS thực hiện từng bài tập trong SGK theo trình tự các thao tác hướng dẫn HS luyện tập đã nêu ở trên, hoặc hướng dẫn HS lần lượt thực hiện từng nội dung gợi ý trong SGK để luyện tập các kĩ năng tập làm văn dưới hình thức nói và viết theo đề bài cho trước. c/ Củng cố- dặn dò : + Chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần nắm vững. + Nhận xét tiết học. + Nêu yêu cầu luyện tập thực hành ở nhà. V-Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy Tập làm văn nhằm đạt hiệu quả thiết thực. -Dạy bài hình thành kiến thức cần tập trung vào những yêu cầu cơ bản, có biện pháp dạy học linh hoạt, tránh kéo dài thời gian và gây không khí nặng nề trong tiết dạy. Đối với các bài dạy có văn bản dùng làm ngữ liệu để khai thác, hình thành kiến thức tập làm văn hoặc bài luyện tập có số lượng chữ khá nhiều, bài có nhiều câu hỏi hay bài tập cần nhiều thời gian để thực hiện GV không nên tập trung nhiều thời gian vào việc đọc văn bản thành tiếng mà cần chú trọng thực hành kĩ năng đọc hiểu, tập trung giải quyết những bài tập,câu hỏi trọng tâm; tìm cách giảm bớt độ khó của bài tập (chia nhỏ câu hỏi cho phù hợp với trình độ HS). - Dạy bài luyện tập thực hành : GV cần nắm vững trình độ của HS để giải quyết những khó khăn mà các em thường gặp như:chưa biết vận dụng kiến thức để làm bài, hạn chế về vốn sống và ngôn ngữ nên chưa có cơ sở tạo lập một loại văn bản đồi hỏi tính sáng tạo ( ví dụ tưởng tượng để kể lại một chuyện) Để giải quyết khó khăn trên, GV có thể sử dụng các biện pháp dạy học như: giúp HS nắm được các thứ tự các thao tác khi cần thực hiện bài tập; hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức đã học có liên quan làm cơ sở cho bài luyện tập; làm mẫu một phần và gợi mở bằng câu hỏi cho HS dựa vào đó mà thực hiện. Người thực hiện NGÔ THỊ HỒNG VÂN
Tài liệu đính kèm: