PHÒNG GD & ĐT HUYỆN MỸ LỘC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ TRUNG Năm học 2021 – 2022 Bài kiểm tra môn Tiếng Việt Chữ kí giám thị Số phách Trường tiểu học :................................................ Lớp : 4..... Họ và tên: .......................................................... Số báo danh: ...................................................... KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM - LỚP 4 Năm học 2021 - 2022 Bài kiểm tra môn: Tiếng Việt (Thời gian làm bài 70 phút) Điểm Nhận xét Số phách Bằng số Bằng chữ A. Kiểm tra viết ( 5 điểm ) I. Chính tả nghe – viết (2 điểm ) – thời gian 15 phút. Nghe thầy cô giáo đọc và viết đoạn văn ở bài : “ Sầu riêng” ( Từ Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm đến tháng năm ta.), sách Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 4 - tập 2 trang 38). II. Tập làm văn : ( 3 điểm) – thời gian 25 phút. Em hãy chọn một trong hai đề bài sau: Đề 1: Chủ nhật tuần trước, bố cho em đi vườn thú chơi, em thấy ở đó có rất nhiều con vật. Em hãy viết bài văn tả một con vật trong vườn thú mà em thích. Đề 2: Em hãy viết một bài văn tả lại một cây non em mới trồng ở sân trường vào dịp đầu xuân. B. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt I. Đọc thầm bài văn sau: MÙA VẢI CHÍN Mùa vải ra hoa, từ mờ sáng đã có hàng ngàn hàng vạn con ong bay đến vườn vải. Hương vải lan tỏa lâng lâng thấm vào hồn người. Thật kỳ lạ, ở đầu những chùm hoa vải, có nhiều giọt nước long lanh, tưởng như đấy là những giọt mưa. Mà đúng buổi đêm có chút mưa bụi thật. Nhưng chính đây là những giọt nước đã ngọt chất mật của vải rồi. Ta đưa lưỡi nhấp thử, thấy những giọt ấy ngọt và thơm, thơm mùi vị của quả vải thiều đang làm mật. Mùa vải chín cũng là dịp Tết Đoan Ngọ. Ta vẫn có tục giết sâu bọ và quả vải phải được hái sớm để ăn Tết mồng năm ấy. Vì thế ta có hai loại vải: vải sớm, vải muộn. Quả vải sớm còn hơi chua, hột to, cùi chưa dày lắm; quả vải muộn, hột bé, nhiều khi chỉ bằng hạt đậu đen, và cùi thì rất dày, ăn ngọt lự như đường phèn ( Sưu tầm) Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Mùa vải chín vào thời gian nào? A. Tết Nguyên Đán B. Tết Nguyên Tiêu C. Tết Đoan Ngọ D. Tết Trung Thu Câu 2. Quả vải sớm được tác giả miêu tả như thế nào ? A.Hơi chua, hột to, cùi dày. B.Ngọt, hột nhỏ, cùi dày. C. Hột bé, ăn ngọt như đường. D. Hơi chua, hột to, cùi chưa dày lắm. Câu 3: Vị ngữ trong câu “Hương vải lan tỏa lâng lâng thấm vào hồn người.” là: A. Hương vải B. lan tỏa lâng lâng thấm vào hồn người. C. lâng lâng D. Lâng lâng thấm vào hồn người. Câu 4: Theo em, quê ta có tục giết sâu bọ vào thời gian nào? A. Ngày 15 tháng giêng âm lịch. B. Ngày mồng 15 tháng 5 âm lịch. C. Ngày rằm tháng 7 âm lịch. D. Ngày mồng 5 tháng 5 âm lịch. Câu 5: Câu “Ta đưa lưỡi nhấp thử, thấy những giọt ấy ngọt và thơm, thơm mùi vị của quả vải thiều đang làm mật.” thuộc kiểu câu kể: A. Ai làm gì? B. Ai là gì? C. Ai thế nào? Câu 6: Nội dung bài văn là gì? Câu 7. Từ gạch chân trong câu “Hương vải lan tỏa lâng lâng thấm vào hồn người.” thuộc từ loại nào? Trả lời: Câu 8: Em hãy thay từ in đậm bằng 1 từ láy thích hợp rồi viết lại câu đó để câu văn miêu tả sinh động hơn. Những nụ hồng thật đẹp dưới ánh nắng ban mai. II. Đọc thành tiếng(1 điểm) : Giáo viên kiểm tra học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ ( khoảng 120 tiếng) trong sách Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 4 tập 2(đến hết tuần 33) và đặt câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc cho HS trả lời BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II LỚP 4 NĂM HỌC 2021– 2022 ( Thời gian làm bài 70 phút) I. Chính tả: 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn ( 2 điểm) - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai ( âm đầu, vần, thanh ); không viết hoa đúng quy định, trừ 0,1 điểm. - Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, trừ 0,25 đến 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: 3 điểm Đề 1 * Yêu cầu : Học sinh viết được bài văn đúng thể loại văn tả con vật, giới thiệu và tả con vật em quan sát được. Bài viết với ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, tình cảm chân thành, câu văn viết đúng ngữ pháp, biết sử dụng những hình ảnh so sánh và biết sử dụng các từ gợi tả , từ gợi cảm để miêu tả. Bố cục bài viết rõ ràng, mở kết tự nhiên, đúng thể loại, không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng cho 3 điểm. * Mức điểm: - Điểm 3: Như yêu cầu trên - Điểm 2,25 -2,75: Nội dung đầy đủ, bố cục rõ ràng, song còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm chưa thật sự phong phú. Cảm xúc đôi lúc chưa thể hiện một cách tự nhiên, còn gò bó, gượng gạo. - Điểm 1,5 - 2: Trình tự miêu tả hợp lí song nội dung còn chưa đầy đủ, bố cục rõ ràng, song còn mắc 3-4 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện chưa thật tự nhiên, đôi lúc còn mờ nhạt. - Điểm 1 – 1,25 : Bố cục rõ ràng, song còn mắc 4-5 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện còn mờ nhạt. - Điểm 0,75 : Bố cục rõ ràng, song nội dung sơ sài, trình tự miêu tả chưa họp lí. Các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ, cảm xúc thể hiện còn mờ nhạt. Điểm 0,5 : Chưa hoàn thành bài, nội dung sơ sài, trình tự miêu tả không hợp lí, sai nhiều về câu, từ, cách diễn đạt. - Lạc đề không cho điểm Đề 2: * Yêu cầu : Học sinh viết được bài văn đúng thể loại văn tả cây cối, giới thiệu và tả được cây bóng mát mà em thích nhất với trình tự miêu tả hợp lí. Biết tả bao quát đến từng bộ phận của cây nêu được cảm xúc của bản thân. Bài viết với ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, tình cảm chân thành, câu văn viết đúng ngữ pháp, biết sử dụng những hình ảnh so sánh và biết sử dụng các từ gợi tả, ( màu sắc, hình ảnh, âm thanh ), từ gợi cảm để miêu tả, các câu có sự liên kết chặt chẽ. Bố cục bài viết rõ ràng, mở kết tự nhiên, đúng thể loại, không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng cho 3 điểm. * Mức điểm: - Điểm 3: Như yêu cầu trên - Điểm 2,25 -2,75: Nội dung đầy đủ, bố cục rõ ràng, song còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm chưa thật sự phong phú. Cảm xúc đôi lúc chưa thể hiện một cách tự nhiên, còn gò bó, gượng gạo. - Điểm 1,5 - 2: Trình tự miêu tả hợp lí song nội dung còn chưa đầy đủ, bố cục rõ ràng, song còn mắc 3-4 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện chưa thật tự nhiên, đôi lúc còn mờ nhạt. - Điểm 1 – 1,25 : Bố cục rõ ràng, song còn mắc 4-5 lỗi diễn đạt. Việc sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tả, các từ gợi tả, gợi cảm còn hạn chế . Cảm xúc thể hiện còn mờ nhạt. - Điểm 0,75 : Bố cục rõ ràng, song nội dung sơ sài, trình tự miêu tả chưa họp lí. Các câu chưa có sự liên kết chặt chẽ, cảm xúc thể hiện còn mờ nhạt. Điểm 0,5 : Chưa hoàn thành bài, nội dung sơ sài, trình tự miêu tả không hợp lí, sai nhiều về câu, từ, cách diễn đạt. - Lạc đề không cho điểm III. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 3,5 điểm ) Thứ tự câu Đáp án Điểm Câu 1 C 0,5 Câu 2 D 0,5 Câu 3 B 0,5 Câu 4 D 0,5 Câu 5 A 0,5 Câu 6 HS viết đúng, đủ nội dung bài đọc. 0,5 Câu 7 Động từ 0,5 Câu 8 HS viết thay từ có nội dung phù hợp yêu cầu.(lung linh,...) 0,5 2. Đọc thành tiếng (1 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 0,75 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Trả lời đúng về nội dung đoạn đọc: 0,25 điểm
Tài liệu đính kèm: