Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường TH 1 Khánh Hải (Có đáp án)

Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường TH 1 Khánh Hải (Có đáp án)

* Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

 Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Ăn mầm đá” SGK TV4, tập 2 trang 157, 158 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 6.

Câu 1/ Vì sao Chúa Trịnh bảo Trạng Quỳnh mách cho món ăn ngon ?

 a. Vì Chúa chưa bao giờ được ăn các món ăn ngon.

 b. Vì Chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng.

 c. Vì Chúa biết Trạng Quỳnh rất thông minh.

Câu 2/ Trạng Quỳnh giới thiệu món ăn gì với Chúa?

 a. Món mầm đá.

 b. Món tương.

 c. Món mầm đá và món tương.

 d. Một món khác.

 

doc 5 trang Người đăng huybui42 Ngày đăng 19/01/2022 Lượt xem 288Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường TH 1 Khánh Hải (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 KHÁNH HẢI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
 Họ và tên :  Môn : Tiếng Việt (Đọc) 2011 - 2012
 Lớp : 4A.. Thời gian 40 phút (Không kể thời gian giao đề)
Điểm
Lời phê
ĐỀ
I/Kiểm tra đọc: (10 điểm)
* Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
 Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Ăn mầm đá” SGK TV4, tập 2 trang 157, 158 và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 6.
Câu 1/ Vì sao Chúa Trịnh bảo Trạng Quỳnh mách cho món ăn ngon ?
 a. Vì Chúa chưa bao giờ được ăn các món ăn ngon.
 b. Vì Chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng.
 c. Vì Chúa biết Trạng Quỳnh rất thông minh.
Câu 2/ Trạng Quỳnh giới thiệu món ăn gì với Chúa?
 a. Món mầm đá.
 b. Món tương.
 c. Món mầm đá và món tương.
 d. Một món khác.
Câu 3/ Vì sao Trạng Quỳnh không dâng Chúa món mầm đá?
 a. Vì Chúa đã đói mà món mầm đá chưa kịp chín.
 b. Vì món mầm đá phải ninh thật kĩ, không thì khó tiêu.
 c. Vì thật ra không có món mầm đá. 
Câu 4/ Trạng Quỳnh đề hai chữ “đại phong” ở lọ tương dâng chúa để làm gì?
 a. Để Chúa tưởng đó là một món ăn lạ.
 b. Để Chúa nghĩ đó là món mầm đá.
 c. Để Chúa thích món ăn đó.
 d. Để lấy lòng chúa. 
Câu 5/ Vì sao Chúa trịnh ăn cơm với tương vẫn thấy ngon miệng?
 a. Vì tương là món ăn rất ngon.
 b. Vì Chúa rất thích ăn tương .
 c. Vì chúa tưởng đó là một món ăn lạ.
 c. Vì đang đói thì ăn gì cũng thấy ngon.
Câu 6/ Chuyển câu kể sau thành câu cảm:
a. Bạn Tuấn Anh hát hay.
 b. Con chó này khôn.
Câu 7/ Đặt một câu có trạng ngữ:
* Đọc thành tiếng (5 điểm) 
Giáo viên chọn một số bài tập đọc và học thuộc lòng (từ tuần 19 đến tuần 34) đã ôn tập. Cho HS bốc thăm bài đọc , HS đọc một đoạn khoảng 120 chữ và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
TRƯỜNG TIỂU HỌC 1 KHÁNH HẢI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM Họ và tên : . Năm học 2011 - 2012
Lớp : 4A . Môn : Tiếng Việt (Viết) 
 Thời gian 40 phút (Không kể thời gian giao đề) 
Điểm
Lời phê
ĐỀ
II/ Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả “Con chuồn chuồn nước” SGK TV4, tập 2, trang 127 (Từ Cái đầu tròn và hai mắt. đến cao hơn và xa hơn).
2. Tập làm văn (5 điểm)
 Đề bài: Hãy tả con vật nuôi trong nhà mà em thích .
 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
Môn : Tiếng Việt 4 - Năm học : 2011 – 2012
I. Kiểm tra đọc : ( 10 điểm )
* Đọc thầm ( 5 điểm )
 Câu 1 : Ý b. Vì Chúa ăn gì cũng không thấy ngon miệng (0,5 điểm) 
 Câu 2 : Ý a. Món mầm đá. (0,5 điểm)
 Câu 3 : Ý c. Vì thật ra không có món mầm đá. (0,5 điểm)
 Câu 4 : Ý a. Để Chúa tưởng đó là một món ăn lạ. (0,5 điểm)
 Câu 5 : Ý d. Vì đang đói thì ăn gì cũng thấy ngon. (0,5 điểm) 
 Câu 6 : (1,5 điểm) Chuyển đúng mỗi câu được (7,5 điểm)
 Ví dụ: a. Bạn Tuấn Anh hát hay quá!
 b. Con chó này khôn ghê!
	 Câu 7 : (1 điểm) Ví dụ: Ngày mai, bố dẫn em đi công viên.
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)	
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn (5 điểm)
- HS viết hoàn chỉnh bài (đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài) được 1,5 đ.
- Câu văn trong bài miêu tả đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng trình bày sạch đẹp (3,5 đ).
(Tùy vào mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm sau: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5).

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2011_2012.doc