Đề tài Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả

Đề tài Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả

I. PHẦN MỞ ĐẦU:

I.1/Lý do chọn đề tài:

Như chúng ta đã biết, trên đất nước chúng ta có 54 dân tộc anh em, được chia thành 3 miền: Bắc – Trung – Nam, chữ viết của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Do đó, việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở viết đúng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố vùng miền, địa phương cách phát âm mỗi nơi khác nhau. Đặc biệt khó khăn cho học sinh đầu cấp. Mặc dù những qui tắc, qui ước về chính tả đã được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng việc viết đúng “ chính tả” trong học sinh hiện nay nói chung vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại.

Trong thực tế, ở nước ta hiện tượng không đồng nhất trong phát âm là khá phổ biến. Do đặc thù của từng địa phương trong cả nước cũng có sự pha chộn nhiều vùng miền, nhiều dân tộc khác nhau, bất đồng về ngôn ngữ. Từ giáo viên đến học sinh “ Thầy cô người miền Bắc – Trò Nam, Bắc, Trung; Thầy cô người miền Nam – Trò Bắc, Nam, Trung; Thầy cô người miền Trung – Trò Nam, Bắc, Trung”. “Nghe và hiểu”được tiếng nói của nhau quả là không đơn giản chứ nói là viết. Trong khi “ Chuẩn chính tả” của ngữ pháp Việt Nam căn cứ vào nói đúng, viết đúng theo phát âm tiêu chuẩn không hề đơn giản.

Một số đơn cử phát âm của một số vùng miền như: miền Bắc Bộ vùng (Thái Bình) đặc biệt nhầm lẫn giữa ch/tr; l/n thành ra không phân biệt rõ Ví dụ:

( nên làm) đọc viết là(lên nàm), miền Trung hầu như khó khăn phân biệt về các dấu thanh (huyền – sắc ; hỏi – ngã) và vần, như : “nổi” đọc thành “nỗi” .v.v.

Vùng xứ Quảng thì càng gay gắt hơn như: “ ăn” đọc thành “eng” , “ nói” đọc thành “núa” Nhưng thực ra trong từng địa phương có kiểu phát âm như vậy đã thành thói quen, nên không có gì đáng tranh cãi. Chỉ có điều là hiện nay, trong cuộc sống xung quanh các vùng miền đều có các dân tộc anh em các Tỉnh thành cùng chung sống lẫn nhau, trong cùng một địa phương. Nên dễ pha trộn ngôn ngữ phát âm là tất yếu. Việc “ nghe và viết” sao cho đúng với chính tả là một vấn đề khó khăn lớn đối với việc dạy học chính tả hiện nay nói chung.

 

doc 15 trang Người đăng thuthuy90 Lượt xem 864Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU:
I.1/Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, trên đất nước chúng ta có 54 dân tộc anh em, được chia thành 3 miền: Bắc – Trung – Nam, chữ viết của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Do đó, việc viết đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở viết đúng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố vùng miền, địa phương cách phát âm mỗi nơi khác nhau. Đặc biệt khó khăn cho học sinh đầu cấp. Mặc dù những qui tắc, qui ước về chính tả đã được thống nhất theo ngữ pháp chung. Nhưng việc viết đúng “ chính tả” trong học sinh hiện nay nói chung vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại.
Trong thực tế, ở nước ta hiện tượng không đồng nhất trong phát âm là khá phổ biến. Do đặc thù của từng địa phương trong cả nước cũng có sự pha chộn nhiều vùng miền, nhiều dân tộc khác nhau, bất đồng về ngôn ngữ. Từ giáo viên đến học sinh “ Thầy cô người miền Bắc – Trò Nam, Bắc, Trung; Thầy cô người miền Nam – Trò Bắc, Nam, Trung; Thầy cô người miền Trung – Trò Nam, Bắc, Trung”. “Nghe và hiểu”được tiếng nói của nhau quả là không đơn giản chứ nói là viết. Trong khi “ Chuẩn chính tả” của ngữ pháp Việt Nam căn cứ vào nói đúng, viết đúng theo phát âm tiêu chuẩn không hề đơn giản.
Một số đơn cử phát âm của một số vùng miền như: miền Bắc Bộ vùng (Thái Bình) đặc biệt nhầm lẫn giữa ch/tr; l/n thành ra không phân biệt rõ Ví dụ: 
( nên làm) đọc viết là(lên nàm), miền Trung hầu như khó khăn phân biệt về các dấu thanh (huyền – sắc ; hỏi – ngã) và vần, như : “nổi” đọc thành “nỗi” .v.v. 
Vùng xứ Quảng thì càng gay gắt hơn như: “ ăn” đọc thành “eng” , “ nói” đọc thành “núa” Nhưng thực ra trong từng địa phương có kiểu phát âm như vậy đã thành thói quen, nên không có gì đáng tranh cãi. Chỉ có điều là hiện nay, trong cuộc sống xung quanh các vùng miền đều có các dân tộc anh em các Tỉnh thành cùng chung sống lẫn nhau, trong cùng một địa phương. Nên dễ pha trộn ngôn ngữ phát âm là tất yếu. Việc “ nghe và viết” sao cho đúng với chính tả là một vấn đề khó khăn lớn đối với việc dạy học chính tả hiện nay nói chung. 
Đơn cư như: Trường tiểu học Kim Đồng – xã CưKBang – Ea Súp – Đăk Lăk nói riêng. Hiện nay tổng số học sinh 757, gồm 10 dân tộc khác nhau cùng chung sống . Đội ngũ cán bộ giáo viên 58 đồng chí với đủ 3 miền Bắc, Trung, Nam nên việc phát âm, nói, viết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy và học “đặc biệt là dạy chính tả” cho các em. Bản thân tôi năm học 2009, tôi cùng 5 đồng chí giáo viên Trường bạn rất vinh dự được Đảng, Nhà nước, chính quyền và Phòng giáo dục huyện, tăng cường vào giảng dạy tại Trường: từ ngày 01/11/2009 đến 31/07/2010 và tôi đã xin tình nguyện giảng dạy đến hết 31/07/2012, trở lại Trường cũ công tác do nhà Trường còn nhiều thiếu giáo viên, vì học sinh tăng đột biến, phần đông là học sinh con em người dân tộc thiểu số phía Bắc vào cùng gia đình sinh sống, cho đến nay đã được 3 năm 1 tháng. Trong suốt thời gian giảng dạy các khối lớp 5, khối 4 tôi phụ trách và theo dõi, trò truyện các khối lớp 1, khối 2, khối 3 của các bạn đồng nghiệp của mình, tại Trường tiểu học Kim Đồng. Tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và mạnh dạn đưa ra “ Một số biện pháp để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả” một trong những biện pháp tích cực giúp học sinh học tốt môn Tiếng việt và các môn học khác. Để từ đó, các em có những hành trang kiến thức cũng như giao tiếp văn hóa cho năm học tiếp theo. Bởi trên thực tế, nếu người nói“ không phát âm chuẩn” thì người nghe không hiểu mình nói gì, nếu “viết không đúng” thì người đọc cũng không hiểu được ý tưởng diễn đạt của mình cho người khác. Đặc biệt trong học tập, môn Tiếng việt lại là môn “ chủ lực và trung tâm nhất” để có thể khai thác được tất cả các môn học khác một cách tốt nhất.
 Chính vì lẽ đó mà tôi đã chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả”.
I.2/ Mục tiêu nhiệm vụ đề tài:
Nhằm tìm “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả” đối với học sinh lớp 4A2 Trường tiểu học Kim Đồng – xã CưKBang – Ea Súp – Đăk Lăk nói riêng và học sinh khối 4 nói chung. Đã mang lại hiệu quả thiết thực như thế nào? Để từ đó rút ra những biện pháp giảng dạy nâng cao chất lượng môn chính tả nói riêng và các môn học nói chung.
I.3/ Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 4A2 Trường tiểu học Kim Đồng – xã CưKBang – Ea Súp – Đăk Lăk.
Vận dụng biện pháp giảng dạy nâng cao chất lượng môn chính tả lớp 4A2 Trường tiểu học Kim Đồng – xã CưKBang – Ea Súp – Đăk Lăk.
I.4/Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
15 tháng ( Năm học 2010 – 2011; 2011 – 2012) . Thông qua đề tài này, tôi muốn đóng góp một phần kinh nghiệm nhỏ trong việc giảng dạy phân môn chính tả tại lớp 4A2 của Trường . Nhằm rút ra những biện pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng môn chính tả nói riêng và các môn học nói chung. 
I.5/ Phương pháp nghiên cứu: 
Trong quá trình giảng dạy và vận dụng kinh nghiệm thực tế tôi, sử dụng một số phương pháp trong môn chính tả của lớp 4A2 như sau:
+/ Phương pháp quan sát.
+/ Phương pháp trò truyện.
+/ Phương pháp đọc sách và tư liệu tham khảo.
+/ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm chất lượng học tập của học sinh.
+/ Phương pháp điều tra.
+/ Phương pháp toán học.
II: PHẦN NỘI DUNG:
II.1/ Cơ sở lý luận:
	Phân môn chính tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, nói rộng hơn là “ năng lực và thói quen viết đúng tiếng việt”.
	Tuy nhiên, tình trạng dạy phân môn chính tả, nhất là ở bậc tiểu học còn vướng nhiều khó khăn, nhất là việc dạy học chưa đạt kết quả mong muốn, tình trạng học sinh viết chính tả còn bị sai nhiều lỗi, kết quả chất lượng phân môn chính tả chưa cao.
II.2/ Thực trạng:
	Hiện nay học sinh tiểu học nói chung thường viết sai chính tả, nhất là lỗi dấu thanh, lỗi phụ âm đầu phụ âm cuối, giáo viên vẫn lúng túng trước thực trạng này nên suốt thời gian dài vẫn chưa khắc phục tốt. Hậu quả là học sinh lên đến bậc Trung học, thậm chí học Cao đẳng, Đại học vẫn còn viết sai chính tả nhất là lỗi phụ âm đầu, phụ âm cuối. Nguyên nhân là do phương pháp dạy chưa sát, chưa phù hợp với đặc thù vùng miền, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. 
Trước thực trạng trên, học sinh hiện nay mắc lỗi chính tả rất nhiều, không chỉ là học sinh của các Trường tiểu học đóng trên địa bàn huyện Ea Súp nói riêng, mà ngay cả các Trường của Tỉnh nhà nói chung. Đã ảnh hưởng tới việc học tập của các em ở môn Tiếng việt nói chung cũng như các môn học khác. (cả trong giao tiếp thường ngày với các bạn bè trong Trường, cũng như ở địa phương sinh sống). 
Thuận lợi – khó khăn:
+/ Thuận lợi:
Cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị đảm bảo quá trình dạy và học.
- Đảng nhà nước, chính quyền địa phương, các đoàn thể - Ban giám hiệu rất quan tâm.
Đại đa số học sinh tập trung gần Trường.
Đội ngũ giáo viên trẻ.
Học sinh thường có thời gian thực hành vở , bài tập chính tả hàng tuần.
+/ Khó khăn:
Học sinh chưa thực sự ý thức, tự giác trong việc học tập.
Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến học sinh.
Điều kiện kinh tế của học sinh còn nhiều khó khăn.
Phân đông là học sinh dân tộc trình độ nhận thức không đồng đều.
Giáo viên trình độ chuyên môn không đồng đều.
Thành công – Hạn chế:
+/ Thành công:
Qua thời gian nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả”. Tôi nhận thấy rằng dạy – học: môn chính tả cũng như các môn học khác để không mắc lỗi chính tả. Trước hết Giáo viên, học sinh phải luôn nghiêm khắc, rèn luyện cho chính mình trong khi nói, viết hoặc khi giao tiếp cũng như dạy và học không mắc phải lỗi sai thường có những phương ngữ địa phương khi giảng day cũng như học tập, để có kết quả cao. Năm học 2010 – 2011 thực nghiệm lớp 4A2 của Trường đã có kết quả đáng kể rõ rệt.
+/ Hạn chế: 
Qua thời gian nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp nâng cao chất lượng dạy môn chính tả” 
Tài liệu nghiên cứu còn hạn chế.
Thời gian học một buổi nên chưa rèn luyện nhiều về viết chính tả.
- Học sinh là dân tộc thiểu số nên hạn chế nhiều về phát âm, thanh điệu, vần,..
Mặt mạnh – Mặt yếu:
+/ Mặt mạnh:
Nhìn chung học sinh các em ngoan.
Đảng nhà nước quan tâm nhiều về chế độ chính sách cho các em là diện nghèo, diện 49,.
Sách vở học tập của các em cấp phát đầy đủ.
+/ Mặt yếu: 
- Trường Tiểu học Kim Đồng là ngôi Trường nằm trên địa bằng xã khó khăn, một số dân cư di cư tự do, tổng số dân tộc đóng trên địa bàn 10 dân tộc khác nhau cùng sinh sống.
- Một số phụ huynh không quan tâm đến con em mình.
- Nhiều em học sinh lớp đầu cấp không qua mẫu giáo phần đa chỉ được giao tiếp theo tiếng mẹ đẻ, khi vào lớp cần nhân viên hỗ trợ vì giáo viên không hiểu phương ngữ địa phương.
- Trình độ giáo viên không đồng đều. Ngôn ngữ địa phương nhiều vùng miền khác nhau.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
+/ Giáo viên: 
Một số giáo viên còn sai lỗi chính tả do dùng phương ngữ địa phương.
- Phương pháp dạy chưa nhuần nhuyễn, chưa phù hợp sát với đặc thù vùng miền, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. Vì thế chưa tạo hứng thú cho học sinh.
+/ Học sinh: 
Học sinh vào lớp một chưa qua mẫu giáo, phần đông các em là con em dân tộc thiểu số, 1 số học sinh theo cha mẹ di cư tự do học tập thất thường. Thời gian học ở nhà và giao tiếp nhiều với tiếng mẹ để nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc dạy chính tả cho các em.
Một số học sinh không ý thức học tập, một số phụ huynh không quan tâm đến con em mình.
II.3/ Giải pháp và biện pháp:
Mục tiêu của giải pháp biện pháp:
+/ Giải pháp:
- Nếu trong quá trình dạy học, người giáo viên tìm hiểu kỹ về tâm sinh lý học sinh để nắn được những ưu điểm, tồn tại của các em cũng như nguyên nhân dẫn đến viết, đọc, nói sai lỗi chính tả trong giao tiếp. Từ đó có biện pháp thích hợp, đồng thời tìm cách sửa chữa. Trước hết giáo viên phải là người nói, viết, phát âm chuẩn, kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp, trau rồi cho từng học sinh thì hiệu quả chất lượng học tập đạt chất lượng cao.
+/ Biện pháp:
- Biện pháp giảng dạy nâng cao chất lượng môn chính tả lớp 4A2 Trường tiểu học Kim Đồng – xã CưKBang – Ea Súp – Đăk Lăk. Rút ra những mặt tốt trong khi vận dụng kinh nghiệm qua nghiên cứu có biện pháp áp dụng thích hợp và viết thành đề tài để phố biến rộng rãi cho nhiều giáo viên khác cùng thực hiện.
Một số tồn tại trong thực tế: 
Qua quá trình giảng dạy, tôi thấy học sinh thường mắc phải các lỗi sau:
 a/ Lỗi về dấu thanh:
- Tiếng việt có 6 dấu thanh ( ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) nhiều ... : qui luật về dấu hỏi, ngã trong các từ láy( mát mẻ, vui vẻ, sạch sẽ, sặc sỡ,) Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ thống bổng(ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm ( huyền/ngã/nặng). Để nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc nguyên tắc: Ngang – sắc = hỏi/huyền – nặng = ngã.
Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi ( hoặc ngược lại).
Ví dụ:
+/ Ngang + hỏi : nhỏ nhoi, trẻ trung, vui vẻ, lẻ loi, đo đỏ,..
+/ Sắc + hỏi : mát mẻ, sắc sảo, vắng vẻ, ..
+/ Hỏi + hỏi : thỏ thẻ, hổn hển, rủ rỉ, .
+/ Huyền + ngã : mỡ màng, lững lờ, buồn bã, 
+/ Nặng + ngã : Đẹp đẽ, mạnh mẽ, vật vã, sặc sỡ, Rực rỡ,..
+/ Ngã + ngã : dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo, 
+/ Ngang + ngang: lon ton, lăn tăn, lom khom, xinh xinh,..
Ngoài ra giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số qui luật khác như: 
+/ Để phân biệt âm đầu ch/ tr: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng “ch”.
Ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chĩnh, chậu, chõ, chuông, chiêng, chóe,chài, .
chuồn, chuột, chó, châu chấu, chuồn chuồn, chào mào, chiền chiện, chèo bẻo, chích chòe, chìa vôi, chẫu chàng, chẫu chuộc,..
Để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con và tên con vật đều bắt đầu bằng “s”: 
Sả, si, sim, sồi, sứ, sung, sắn, su su, sa nhân, sấu, sậy, sến, sầu riêng, vú sữa, so đũa,
Sếu, chim sâu, sáo sậu, sên, sò, sóc, sói, sứa, săn sắt, san hô, sâu, ..
Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn: 
Đa số từ chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc có vần ênh: 
- gập ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệch choạch, chệnh choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh,..
	Hầu hết các từ tận cùng là ng hoặc nh là từ:
- oang oang, đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng hoàng, sang sang, hào nhoáng, chập cheng, leng keng, bình bịch, thình thịch, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch,..
Vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khủy tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ : ngoằn ngoèo, khoèo chân
e. Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả:
Giáo viên nên cho học sinh thực hiện các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các qui tắc chính tả để các em ghi nhớ và áp dụng.
Ngoài ra, việc kiểm tra “viết đúng chính tả” của giáo viên đối với học sinh không chỉ ở riêng môn “chính tả” mà cũng cần lưu ý nhắc nhở học sinh trong tất cả các môn học khác trong chương trình, đặc biệt là môn tập làm văn, luyện từ và câu. Việc này phải tiến hành lâu dài, kiên trì, liên tục để học sinh có ý thức rèn luyện kỹ năng “đọc đúng, viết đúng” trong mọi tình huống.
II. 4/Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
+/Qua quá trình tiến hành kiểm tra, chấm điểm học sinh lớp 4A2 các em đã có tiến bộ rõ cụ thể như sau:
+/ Lớp 4A 2 – năm học 2010 – 2011.
Tổng số học sinh : 23
Dân tộc: 22
Nữ : 13
Học sinh giỏi: 
Học sinh khá: 03
Học sinh trung bình: 10
Học sinh yếu: 10
Bảng so sánh chất lượng của lớp 4A2
Năm học 2010 - 2011
Đầu năm
Cuối kỳ I
Cuối kỳ II
Số học sinh trung bình trở lên
13/23
18/23
22/23
Số học sinh yếu
10/23
5/23
1/23
- Một số học sinh yếu vào đầu năm như : Lày Văn Hạnh; Dương Văn Hải; Hoàng Văn Hẻo; Nông Quốc Thái; Lục Văn Vương; Dương Thị Thư; Hoàng Thị Mai Hương; Hoàng Văn Thức; Sầm Thị Hoa; Đàm Phúc Hậu..thường sai từ 10 – 20 lỗi/ mỗi bài trở lên, trong một bài. Đến giữa kỳ II số lỗi đã giảm xuống còn 5 – 8 lỗi/mỗi bài. 
+/ Lớp 4A2 – Năm học 2011 - 2012 
Tổng Số học sinh : 24
Dân tộc : 24
Nữ : 16
Học sinh giỏi: 
Học sinh khá: 05
Học sinh trung bình: 08
Học sinh yếu: 11
Bảng so sánh chất lượng của lớp 4A2
ĐẦU NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn
Chính tả
TL văn
LT& câu
Số học sinh trung bình trở lên
13
 13
13
Số học sinh yếu
11
 11
11
Bảng so sánh chất lượng của lớp 4A2
CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn
Chính tả
TL văn
LT& câu
Số học sinh trung bình trở lên
19
19
19
Số học sinh yếu
5
5
5
Trong quá trình giảng dạy tại Trường tiểu học Kim Đồng, với việc áp dụng các biện pháp trên tôi nhận thấy học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Tuy rằng, đây mới chỉ là kết quả hết sức khiên tốn với việc “giúp học sinh, học tốt môn chính tả và sử dụng giao tiếp chuẩn mực khi phát âm” là một quá trình lâu dài song không phải một sớm, một chiều khắc phục được ngay kết quả như mong muốn. Nhưng kết quả bước đầu như trên, nếu tiếp tục rèn luyện bền bỉ, lâu dài. Tôi tin chắc rằng các em sẽ có kỹ năng đọc, viết đúng đạt yêu cầu chuẩn về chính tả.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
III. 1/ KẾT LUẬN:
- Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu, bản thân đã nhận thức được tầm quan trọng của môn chính tả nên tôi đã mạnh dạn vận dụng thực tế và đóng góp ý kiến như sau:
+/ Đối với giáo viên:
- Việc đầu tiên theo tôi đòi hỏi đó là sự nhiệt tình, tận tâm, yêu thương học sinh, mỗi tiết dạy giáo viên phải tạo hứng thú và sự đam mê cho học sinh.
- Trong tiết dạy chính tả (giáo viên cần chấm ngay những học sinh hay viết, đọc sai chính tả, một cách thường xuyên) khi phát hiện, học sinh viết sai lỗi chính tả, giáo viên gạch chân các lỗi mà học sinh viết sai. Yêu cầu học sinh viết lỗi sai khắc phục ngay một cách kịp thời trong tiết học cụ thể như: Chép lại từ viết sai dưới bài viết, yêu cầu đọc thuộc tiếng, từ viết sai đó, giờ sau kiểm tra viết bảng con. Nhưng không phải chỉ “gạch chân lỗi sai trong bài viết của học sinh và đưa ra nhận xét sửa chữa chung chung” là học sinh khắc phục được. Bởi lẽ, đối với học sinh này rất lười học đặc biệt là ở nhà, kể cả trong tiết học ở Trường. 
- Việc dạy chính tả khi phát hiện lỗi sai chính tả, cần đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy và học. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện được một cách có hiệu quả. Việc sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài. Vậy, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về cách đọc, viết, tránh các phương ngữ địa phương, “đặc biệt là con em Dân tộc thiểu số, thường hay bỏ dấu khi đọc, viết”, các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ,.. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn luôn quan sát, kiểm tra thường xuyên từ đó, phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa uốn nắn.
 - Giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, luyện phát âm, vần mà chính mình thường đọc sai mang tiếng địa phương. Tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có kiến thức vững chắc về ngôn ngữ, giáo viên mới có thể giúp học sinh học tập một cách có hiệu quả.
- Tuyên dương khen thưởng kịp thời cho các em.
- Thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh yếu, để tình biện pháp khắc phục lỗi sai của các em tránh gò ép dẫn đến trán nản học tập vì điểm kém.
+/ Đối với học sinh: 
Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập.
Tích cực luyện tập, thực hành chính tả, nắn chắc về quy tắc viết, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm.
III.2/ KIẾN NGHỊ:
- Mỗi giáo viên luôn tự rèn luyện thường ngày lỗi sai theo phương ngữ của địa phương mình.
- Thường xuyên chấm, chữa lỗi cho học sinh không chỉ môn học chính tả mà ngay cả trong các tiết học hàng ngày, kể cả khi giao tiếp.
- Tăng cường trò truyện với các em để giúp đỡ những vướng mắc mà các em cần sự chia sẻ ở thầy cô.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã nghiên cứu và vận dụng trong quá trình giảng dạy thực tế của lớp 4A2 năm học 2010 – 2011; 2011 – 2012. Tuy nhiên kết quả bước đầu chưa cao lắm, nhưng với lòng nhiệt tình và sự nỗi lực của bản thân theo khả năng. Tôi cũng đã tích lũy được một số bài học thực tiễn, mạnh dạn giảng dạy cho học sinh của mình. Rất mong được sự đồng tình, đóng góp ý kiến của Ban Giám Hiệu cùng các bạn đồng nghiệp, để việc giảng dạy bộ môn chính tả trong nhà Trường ngày càng nâng cao chất lượng và có hiệu quả, giúp các em học của Trường ngày một tốt hơn.
	Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Ea Súp, ngày 25 tháng 12 năm 2011
 Người viết
 Trần Quốc Phương
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Phần mở đầu 
I. 1/ Lý do chọn đề tài 1
I. 2/ Mục tiêu nhiệm vụ đề tài
I. 3/ Đối tượng nghiên cứu
I.4/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu
I.5/ Phương pháp nghiên cứu 2
II. Phần nội dung
II.1/ Cơ sở lý luận
II.2/ Thực trạng
a/ Thuận lợi – Khó Khăn
b/ Thành công - Hạn chế 3
c/ Mặt mạnh – Mặt yếu
d/ Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
II.3/ Giải pháp và biện pháp
A/ Mục tiêu của giải pháp 4
1/ Một số tồn tại trong thực tế
2/ Nguyên nhân 5
B/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp biện pháp 
a/ Tích cực luyện phát âm đúng
b/ Phân biệt chính tả bằng cách phân tích, so sánh 6
c/ Phân biệt bằng nghĩa từ
d/ Ghi nhớ một số qui luật chính tả 7
e. Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả 
 II. 4/Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 8
 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
 III. 1/ KẾT LUẬN: 10
 III.2/ KIẾN NGHỊ: 11
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Hội đồng khoa học cấp Trường.
.......
Hội đồng khoa học Phòng giáo dục và Đào tạo.
.......
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
TÊN TÁC GIẢ
CHỦ BIÊN
TÊN TÀI LIỆU
NHÀ XUẤT BẢN
01
Đặng Thị Lanh
Hòng Hòa Bình
Nguyễn Thị Hạnh
Lê Thị Tuyết Mai
Chủ biên
Sách giáo viên Tiếng Việt 
Lớp 1
Tập I
Nhà xuất bản Giáo dục
02
Nguyễn Minh Thuyết
Trần Mạnh Hưởng
Lê Phương Nga
Trần Hoàng Túy
Chủ biên
Sách giáo viên Tiếng Việt
 Lớp 2
Tập I
Nhà xuất bản Giáo dục
03
Nguyễn Minh Thuyết
Hoàng Hòa Bình
Trần Mạnh Hưởng
Lê Thị Tuyết Mai
Trịnh Mạnh
Chủ biên
Sách giáo viên Tiếng Việt 
Lớp 3
Tập I
Nhà xuất bản Giáo dục
04
Nguyễn Minh Thuyết
Hoàng Cao Dương
Đỗ Việt Hùng
Trần Thị Minh Phương
Chủ biên
Sách giáo viên Tiếng Việt
Lớp 4
Tập I
Nhà xuất bản Giáo dục
05
Nguyễn Minh Thuyết
Hoàng Hòa Bình
Nguyễn Thị Hạnh
Đỗ Việt Hùng
Bùi Minh Toán
Nguyễn Trại
Chủ biên
Sách giáo viên Tiếng Việt
Lớp 4
Tập II
Nhà xuất bản Giáo dục
06
Lê Cận
Đinh Tấn Ký
Chủ biên
Sách giáo viên Tiếng Việt
Lớp 5
Tập I
Nhà xuất bản Giáo dục

Tài liệu đính kèm:

  • docSANG KIEN KINH NGHIEM LOP 4 2012.doc