Nhà kinh tế học Drucker đã từng nói: “ quản lý kinh doanh không phải là nhiệm vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách ngoan ngoãn và thụ động”. Như vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân: nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên, .Nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh Tuấn cho rằng: “ Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung”.
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài. Nhà kinh tế học Drucker đã từng nói: “ quản lý kinh doanh không phải là nhiệm vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách ngoan ngoãn và thụ động”. Như vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều người. Một xã hội được cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế được tạo nên từ những doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân: nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên,.Nhưng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh Tuấn cho rằng: “ Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung”. Cũng như nhiều ngành khác trong nền kinh tế thết bị giáo dục có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Trong sự hát triển chung của ngành, công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đang nỗ lực để khẳng định vị trí cùa mình trên thị trường. Nhằm thực hiện và đạt được mục tiêu đó, công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng một con tàu chạy tốt thì cần phải có người lái vững chắc. Do vậy, bộ máy quản lý là vấn đề được công ty rất quan tâm. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, em xin lựa chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức” cho đề tài của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Công ty vừa thực hiện quá trình cổ phần hóa, nên việc tổ chức quản lý nguồn nhân lực, nguông vốn còn rất hạn chế. Do vậy, cần có những chính sách phù hợp nhằm tinh giảm các bộ phận làm việc không có hiệu quả, khuyến khích công nhân viên làm việc tốt. Phạm vi nghiên cứu trong 3 năm liên tiếp: 2008, 2009, 2010. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài. Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng cơ cấu quản lý tổ chức tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Trên cơ sở đó, tìm hiểu những thành tựu, khó khăn và hạn chế tại công ty, những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và hạn chế đó. Từ đó, đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy trong doanh nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này, em sử dụng phương pháp điều tra thu thập số liệu, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích kinh tế để nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Tuy nhiên vì điều kiện về thời gian, giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc thu thập số liệu còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sơ suất ngoài mong muốn của em. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, của cán bộ công nhân viên trong công ty và của tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô giáo Hoàng Thanh Tuyền đẫ tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời cho phép em gửi lời cảm ơn tới toàn thể ban giám đốc Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ! CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Khái niệm quản lý doanh nghiệp. Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất nhiều học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ như Aristot, Platon, có học thuyết của trường phái cổ điển như A.Smith, D.Ricardo. Học thuyết người lao động C.Mac.Lê nin đã từng nói “ Khoa học quản lý là công cụ, phương tiện tối quan trọng để phát triển kinh tế_xã hội của các nước không bị lệ thuộc vào sự thay đổi khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất, chung ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong công nghiệp như F.W.Taylor, Henri Fayol. Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết tới phân công và hiệp tác lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý như là một kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều lao động cá biệt, tản nạn, độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông viết: “ Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để điều hòa hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất. Với những vận động cá nhân của những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. Như vậy Mac đã chỉ ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố cơ bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa những người lao động riêng biệt. Những chức năng này không được thực hiện thì quá trình hợp lý của lao động hợp tác không thể tiến hành được. C.Mac viết: “ Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý riêng của nó”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Có mối quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế độ xã hội đó. Ngày nay, Khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan điểm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý. - Theo lĩnh vực sản xuất: Quản lý được hiểu là quá trình tính toán, lựa chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh bằng những công cụ quản lý như: Kế hoạch định mức, thống kê kế toán, phân tích kinh doanh, thong tin kinh tế để sản xuất đáp ứng được ba yêu cầu: + Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời điểm. + Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. + Tôn trọng pháp luật nhà nước. Theo lĩnh vực kinh doanh: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi của hệ thống , sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó để đưa hệ thống đó đến một mục tiêu đã định trong điều kiện môi trường luôn biến động. Xác định Đối tượng quản lý Mục tiêu Quản lý Chủ thể quản lý Thực hiện Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản xuất của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh nghiệp để phục vụ cho sự phát triển. Quản lý còn được hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ chức đến tập thể những người lao động trong doanh nghệp với nhiệm vụ liên kết những mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ về công việc hay hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thế làm được để hoàn thành công việc. Theo quan điểm chung nhất, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân ( Trên cơ sở vĩ mô ) và doanh nghiệp ( Trên cơ sơ vi mô ) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trước đó. Thực chất của quản lý là sự tác động lên hành vi của mỗi cá nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức mạnh tạo nên cho cả hệ thống. * Phân biệt quản lý và quản trị: Quản trị là một thuật ngữ vừa có ý nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản trị nhưng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Cho nên về thực chất có thể tạm coi quản lý là thuật ngữ được dùng để chỉ việc quản lý hành chính Nhà nước đối với các doanh nghiệp, còn quản trị là thuật ngữ được hiểu là các điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ doanh nghiệp và các chuyên gia quản lý đối với doanh nghiệp của mình. Do đó quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng định của chủ thể lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Đối tượng bị quản trị Mục tiêu Chủ thể quản trị Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quản trị Trong đó, chủ thể quản trị có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng bị quản trị có thể là người hoặc giới vô sinh ( máy móc thiết bị, đất đai) hoặc giới sinh vật. Từ khái niệm về quản lý và quản trị ta thấy giữa chúng có sự giống và khác nhau. Quản lý là khái niệm được hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao gồm cả nội dung quản trị. Quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạm vi cả nước, còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với các cơ sở trong đó có các doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và quản trị có điểm chung đều là các hoạt động quản trị của con người để đạt được mục tiêu đề ra nhưng khác nhau ở nội dung và quy mô của sự tác động. Qua đó ta thấy được mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí thấp và đạt được cao nhất, đồng thời không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Suy cho cùng, quản lý là quản lý con người nên quy mô doanh nghiệp càng lớn thì quản lý càng yêu cầu cao và thực sự trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh doanh. Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân công giữa các bộ phận cấu thành tổ chức đó. 1.2 Các yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp ứng những yêu cầu sau: + Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào. + Không chồng chéo không bỏ sót. + Số cấp quản lý ít nhất. Đáp ứng được yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng động cao, luôn đi sát phục vụ sản x ... sắc bén giúp doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả. Qua việc phân tích thị trường, qua hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, phòng Marketing giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh về giá cả, tạo khách hàng cho doanh nghiệp từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện trạng về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty còn có những chồng chéo. Vì vậy, cần phải có những điều chỉnh trong vấn đề này: Việc quản lý vật tư ở phòng kế hoạch - kinh doanh nên đưa sang phòng kế toán quản lý. Việc lập kế hoạch các dự án đầu tư ở phòng kế toán chuyển sang nhiệm vụ cho phòng kế hoạch - kinh doanh - xuất nhập khẩu. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban chức năng. Hiệu quả của các phòng ban chức năng phụ thuộc rất lớn năng lực của cán bộ quản lý, điều kiện làm việc và mối quan hệ giữa các phòng ban. Do vậy, Công ty phải quan tâm đến vấn đề này. Bồi dưỡng năng lực và nâng cao trình độ cho người quản lý. Con người là yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh do đó điều quan tâm trước hết của các nhà quản trị là phải tạo ra được một đội ngũ những nhà quản lý giỏi. Nhìn vào thực trạng hiện nay của Công ty, ta thấy rằng cán bộ quản lý trong Công ty là những người có trình độ từ trung cấp trở lên. Song vấn đề chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải nâng cao hơn nữa nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu quản lý. Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban. Để bộ máy quản lý hoạt động được nhịp nhàng thì mối quan hệ giữa các phòng ban phải tốt. Muốn vậy, các phòng ban phải chú ý hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời phải thấy được kết quả hoạt động của mình có ý nghĩa như thế nào với các phòng ban khác. Từ thực tế mối quan hệ các phòng ban của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, Công ty quan tâm hơn nữa nhằm củng cố mối quan hệ này. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nhân sự. Trong một doanh nghiệp dù vốn có nhiều đến đâu, cơ sở vật chất có hiện đại đến đâu đi chăng nữa nhưng yếu tố con người thì không thể thực hiện hoạt động kinh doanh được. Vậy nên, con người bao giờ cũng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh nói chung cũng như trong công tác quản lý. Do đó, việc nâng cao hiệu quả của công tác quản trị nhân sự là hết sức quan trọng và được các doanh nghiệp nói chung, Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức riêng rất quan tâm. Tuy nhiên, để nâng cao hơn hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị nhân sự công ty cần chú ý tới một số biện pháp sau: Công ty khơi dậy tinh thần doanh nghiệp: Tinh thần doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố: lý trí, tình cảm, truyền thống, cá tính, đặc điểm của tác nhân con người tạo lập nên doanh nghiệp, đóng vai trò là tác nhân chủ lực làm sống động toàn bộ doanh nghiệp. Do đó, cần khơi dậy tinh thần doanh nghiệp để phát huy tính tự giác của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh. Công ty cần cải thiện hơn nữa bầu không khí làm việc trong Công ty: Bầu không khí làm việc là một yếu tố môi trường có tác động mạnh mẽ tới tâm sinh lý của người lao động, do đó nó làm ảnh hưởng tới năng suất của người lao động. Doanh nghiệp có bầu không khí làm việc thân mật, vui vẻ sẽ làm cho cán bộ công nhân viên hưng phấn, thoải mái làm việc có hiệu quả hơn và ngược lại nếu doanh nghiệp làm việc có bầu không khí căng thẳng thì sẽ dẫn tới sự ức chế, chán nản, do đó sẽ làm cho năng suất lao đông giảm sút. Muốn cải thiện bầu không khí làm việc hiệu quả, nhà quản trị phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo lập một bầu không khí cởi mở, tin tưởng, thống nhất, tôn trọng giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Từ đó, khơi dậy trong họ lòng tự hào về doanh nghiệp để họ có trách nhiệm trước uy tín với doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản trị cần tổ chức những hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan, sinh hoạt ngoại khóa để giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp gần gũi và hiểu nhau hơn, từ đó sẽ tạo ra bầu không khí nơi làm việc của Công ty thân mật hơn nên hiệu kinh doanh sẽ được nâng lên. Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ: Trong hoạt động kinh doanh hiện nay chất lượng lao động cao được đặt lên hàng đầu trình độ, kiến thức, năng lực và phẩm chát là yêu cầu đối với mọi thành viên trong công ty. Do vậy, công tác đào tạo là cần thiết đối với Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.5. Tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Thu nhập của cán bộ của công nhân viên của Công ty hiện nay so với mặt bằng chung là tương đối cao nhưng so với mức tăng doanh thu của Công ty thì chưa thật tương xứng. Dô vây, thời gian tới Công ty cần thiết phải tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên làm được như vậy Công ty đã tạo được động lực làm việc cho mọi người. Ngoài mức lương cơ bản để người lao đông đảm bảo đời sống, Công ty nên có mức thưởng của những cá nhân có thành tích cao trong sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng quy định mức phạt thích đáng, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm. Bên cạnh đó cần nêu những tấm gương tiêu biểu trước cuộc họp toàn Công ty để mọi người học tập, từ đó kích thích lòng nhiệt tình và sự sáng tạo trong công việc. 3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức. Trong những năm qua Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức đã luôn nỗ lực phấn đấu để luôn hoàn thành những nhiệm vụ mà Tổng giám đốc giao. Tuy nhiên, với một tiềm lực còn hạn chế thì việc phát triển và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao cho là vô cùng khó khăn. Mặc dù vậy, trong những năm qua ban giám đốc luôn quan tâm và trợ giúp cho công ty, nhưng để Công ty có thể phát triển hơn nữa thì ban giám đốc cần quan tâm hơn nữa. Xác định rõ mục tiêu. Đây là cơ sơ để xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Có cơ sở hạ tầng đảm bảo hoạt động của tổ chức. Có nguồn nhân lực thực hiện các khâu vận hành tổ chức trong đó quan trọng nhất là có người đứng đầu tổ chức. Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng của XHCN. Do đó, các doanh nghiệp phải quán triệt và cụ thể hóa đường lối của Đảng và hoàn cảnh thực tiễn của doanh nghiệp mình, vận dụng tốt các quy luật kinh tế, các quy luật xã hội đặc biệt là các quy luật tổ chức. Quyết định các chính sách, chế độ quản lý phù hợp với yêu cầu của quy hoạch, kế hoạch, kết hợp được nội lực và ngoại lực của doanh nghiệp. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp, có kế hoạch tốt để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, bồi dưỡng nhân tài cho doanh nghiệp trên nền tảng hình thành và phát triển nhân cách người Việt Nam mới. Tránh tình trạng cán bộ quản lý giỏi, nhà tổ chức tài năng theo kiểu " Cha truyền con nối" hoặc chỉ trông cậy vào năng lực bẩm sinh. Tổ chức quản lý là một nghề và " nhà tổ chức", " nhà quản lý" ở cấp nào cũng được đào tạo. Quản lý theo tiêu chí chất lượng và hiệu quả bền vững thích ứng vơi mọi sự thay đổi đòi hỏi nhà tổ chức, nhà quản lý không chỉ biết làm "việc đúng", mà cần hơn là biết làm "đúng việc" theo chức trách, bổn phận cua mình. Suy nghĩ và hành động của nhà tổ chức, nhà quản lý không phải là tổ hợp của "trái tim nóng, cái đầu nóng", cũng không phải là tổ hợp của "trái tim lạnh, cái đầu nóng", mà là tổ hợp của " trái tim nóng, cái đầu lạnh". Kết hợp học và tự học, đào tạo và tự tạo, rèn luyện tư duy quản lý, trên nền tảng của tư duy lô gisch, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật, tư duy công nghệ, tư duy thuật toán, thấm nhuần mục tiêu học suốt đời với bốn trụ cột: Học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để biết cách chung sông với nhau là con đường đúng đắn để thành người tổ chức, quản lý giỏi, thành công, sáng tạo trong công việc KẾT LUẬN. Tổ chức là chức năng thứ hai của quá trình quản lý. Trong thực tế, khi chiến lược đã được xác lập thì phải tạo được khuôn khổ ổn định về mặt cơ cấu và nhân sự cho thực hiện chiến lược, đó chính là phần việc của công tác tổ chức. Đây là vấn đề không dễ mà cũng không quá khó đối với các nhà quản lý. Dễ vì đây là công việc cơ bản, mang tính ổn định tương đối cao. Khó vì phải nắm chắc nhân sự và phải biết phối hợp những chức năng chuyên môn khác nhau trong tổ chúc. Tuy vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tối ưu trong điều kiện môi trường kinh tế khắc nghiệt, đầy thách thức. Lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và phù hợp với cơ chế thị trường trong thời kỳ đổi mới, hạn chế tối đa tình trạng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cồng kềnh, quan liêu. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, em nhận thấy vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một vấn đề quan trọng. Do vậy, em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hông Đức" với một mong ước là có thể góp phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của Công ty. Nhưng do thời gian thực tập không nhiều, cùng với sự hiểu biết còn hạn chế, do đó bài viết của em còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty cũng như các bạn để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đề tài của mình, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, bộ môn đặc biệt là cô giáo Th.s: Hoàng Thanh Tuyền đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, các chú trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em tiếp cận thực tế với tình hình kin doanh của Công ty. EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Quản trị doanh nghiệp thương mại - Chủ biên: PGS - TS. Đinh Văn Sơn.- NXBGD 1999. 2. An Thị Thanh Nhàn - Bùi Thị Keng - Bùi Thị Thái - Quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - NXB Chính trị quốc gia 1997. 3. Sổ tay hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001: 2008 ( của Công ty Cổ phần thiết bị giao dục Hồng Đức ) 4. Nguyễn Hải Sơn - Quản trị học - Nhà xuất bản thống kê 1998. 5. GS - TS Vũ Huy Từ - Vai trò quản lý Nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 1998. 6. GS - TS Đỗ Hoàng Toàn - Giáo trình: Khoa học quản lý _ khoa khoa học quản lý - NXB khoa học và kỹ thuật 1999. 7. Nguyễn Văn Bình - Khoa học tổ chức và quản lý: một số vấn đề lý luận vầ thực tiễn - Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và qản lý - NXB Thống kê 1999.
Tài liệu đính kèm: