Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới PPDH. Trường tiểu học Sông Đà cũng như các trường học khác cần quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Khoa học. Vì các nội dung dạy học môn Khoa học ở tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng ví dụ: các bài về nước, không khí, ánh sáng, âm thanh. Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên, đối với những nội dung khó, ví dụ khi mô tả các thí nghiệm về đặc điểm, bản chất của không khí mà GV chỉ dùng lời nói và các hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh vẫn rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh rất thuộc bài mà không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận dụng thực tế chưa tốt.
Giải pháp của chúng tôi là sử dụng một số tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP có nội dung phù hợp vào một số bài thuộc chủ đề không khí thay vì chỉ sử dụng các hình ảnh tĩnh trong SGK và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tìm hiểu tính chất, đặc điểm của không khí.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Tên đề tài ”Nâng cao kết quả học tập các bài học về không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” thông qua việc sử dụng một số tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học. (học sinh lớp 4 trường tiểu học Sông Đà)” Nhóm nghiên cứu: Đinh Thị Thảo, Vũ Thị Thê, Nguyễn Thị Thìn, trường CĐSP Hoà Bình Bùi Văn Ngụi, Sở GD&ĐT Hòa Bình. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới PPDH. Trường tiểu học Sông Đà cũng như các trường học khác cần quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Khoa học. Vì các nội dung dạy học môn Khoa học ở tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng ví dụ: các bài về nước, không khí, ánh sáng, âm thanh... Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ... Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên, đối với những nội dung khó, ví dụ khi mô tả các thí nghiệm về đặc điểm, bản chất của không khí mà GV chỉ dùng lời nói và các hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh vẫn rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh rất thuộc bài mà không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận dụng thực tế chưa tốt. Giải pháp của chúng tôi là sử dụng một số tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP có nội dung phù hợp vào một số bài thuộc chủ đề không khí thay vì chỉ sử dụng các hình ảnh tĩnh trong SGK và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tìm hiểu tính chất, đặc điểm của không khí. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 4 trường tiểu học Sông Đà. Lớp 4A1 là thực nghiệm và 4A2 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài từ 35 – 40 (Khoa học 4, nội dung không khí chủ đề “Vật chất và năng lượng”). Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,09; điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 7,21. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập các bài học về không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” cho học sinh lớp 4 trường tiểu học Sông Đà. GIỚI THIỆU Trong SGK ở tiểu học các hình ảnh như cây cỏ, con vật, các hiện tượng tự nhiên... chỉ là những hình ảnh tĩnh, kích cỡ nhỏ, kém sinh động. Công nghệ tiên tiến của máy vi tính và máy chiếu Projector đã tạo ra những hình màu 3D rực rỡ, sinh động, kèm theo âm thanh ngộ nghĩnh, con vật có thể chạy nhảy, cây rung, nước chảy... góp phần nâng cao chất lượng công cụ, thiết bị đồ dùng dạy học trong nhà trường và phù hợp với học sinh tiểu học. Tại trường tiểu học Sông Đà, giáo viên mới chỉ sử dụng máy tính để soạn giáo án. Số giáo viên biết sử dụng phầm mềm PowerPoint là 10/24 người, nhưng chủ yếu mới dừng lại ở việc biết trình chiếu kênh chữ chứ chưa biết khai thác các hình ảnh động, các video clip phục vụ cho bài học. Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, chúng tôi thấy giáo viên chỉ sử dụng các phiên bản tranh ảnh trong SGK treo lên bảng cho học sinh quan sát. Họ đã cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng hiểu chưa sâu sắc về sự vật hiện tượng, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao. Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP thay cho các phiên bản tranh ảnh và khai thác nó như một nguồn dẫn đến kiến thức. Giải pháp thay thế: Đưa các tệp có định dạng FLASH miêu tả sự chuyển động của không khí, sự ô nhiễm không khí... các VIDEO CLIP mô tả bão và tác hại của bão, sự ô nhiễm không khí, bảo vệ bầu không khí trong sạch... Giáo viên chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, nêu hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh phát hiện kiến thức. Về vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học, đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan. Ví dụ: - Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đại học của GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp. - Bài Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của tác giả Đào Thái Lai, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. - Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của cô giáo Trần Hồng Vân, trường tiểu học Cát Linh Hà Nội. - Các đề tài : + Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của Lê Minh Cương – MS 720. + Sử dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học của Vũ Văn Đức – MS 756. Các đề tài này đều đề cập đến những định hướng, tác dụng, kết quả của việc đưa CNTT vào dạy và học. Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo trường CĐSP cũng đã đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học. Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài nào đi sâu vào việc sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học. Nhóm nghiên cứu chúng tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc sử dụng các FLASH và VIDEO CLIP hỗ trợ cho giáo viên khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài học về không khí. Qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức khoa học. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng các ứng dụng của nó trong đời sống. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP vào dạy các bài có nội dung không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 4 không? Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong dạy học sẽ nâng cao kết quả học tập các bài học về không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” cho học sinh lớp 4 trường tiểu học Sông Đà. PHƯƠNG PHÁP a. Khách thể nghiên cứu Chúng tôi lựa chọn trường tiểu học Sông Đà vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng. * Giáo viên: Hai cô giáo giảng dạy hai lớp 4 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau và đều là giáo viên giỏi cấp tỉnh trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. 1. Nguyễn Thị Đông – Giáo viên dạy lớp 4A1 (Lớp thực nghiệm) 2. Trần Thị Hằng – Giáo viên dạy lớp 4A2 (Lớp đối chứng) * Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của HS lớp 4 trường tiểu học Sông Đà. Số HS các nhóm Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh Mường Thái Tày Nùng Lớp 4A1 33 15 18 25 7 1 Lớp 4 A2 33 16 17 24 7 1 1 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động. Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học. Thiết kế Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 4A1 là nhóm thực nghiệm và 4A2 là nhóm đối chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra học kì I môn Khoa học làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 6,0 6,3 p = 0,135 p = 0,135 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2): Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ Thực nghiệm O1 Dạy học có sử dụng Flash và Video clip O3 Đối chứng O2 Dạy học không sử dụng Flash và Video clip O4 ở thiết kế này, chứng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập c. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên: - Cô Hằng dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP, quy trình chuẩn bị bài như bình thường. - Nhóm nghiên cứu và Cô Đông: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng các tệp FLASH và VIDEO CLIP; sưu tầm, lựa chọn thông tin tại các website baigiangdientubachkim.com, tvtlbachkim.com, giaovien.net... và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp (Nguyễn Thị Thu Trang – Tiểu học Thanh Lương quận Hai Bà Trưng Hà Nội; Nguyễn Thị Hồng Cẩm – Tiểu học Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ Hà Nội; Lê Thị Thanh Huyền – Tiểu học số 2 Vinh An, huyện Phú Vang TP Huế v.v...) * Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể: Bảng 4. Thời gian thực nghiệm Thứ ngày Môn/Lớp Tiết theo PPCT Tên bài dạy Năm 11/12/08 Khoa học 35 Không khí cần cho sự cháy Năm 16/12/08 Khoa học 36 Không khí cần cho sự sống Năm 18/12/08 Khoa học 37 Tại sao có gió Ba 6/01/09 Khoa học 38 Gió nhẹ, gió mạnh, phòng chống bão Ba 8/01/09 Khoa học 39 Không khí bị ô nhiễm Ba 13/01/09 Khoa học 40 Bảo vệ bầu không khí trong lành d. Đo lường Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì I môn Khoa học, do phòng Giáo dục thành phố Hòa Bình ra đề thi chung cho các trường. Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài có nội dung không khí trong chủ đề “Vật chất và năng lượng”, do 2 giáo viên dạy lớp 4A1, 4A2 và nhóm nghiên cứu đề tài tham gia thiết kế (xem phần phụ lục). Bài kiểm tra sau tác động gồm 8 câu hỏi trong đó có 6 câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn, đúng sai, câu ghép nối và 2 câu hỏi tự luận. * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục). Sau đó nhóm nghiên cứu cùng 2 cô giáo tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Đối chứng Thực nghiệm ĐTB 7,21 8,09 Độ lệch chuẩn 0,93 0,72 Giá trị P của T- test 0,00003 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,9 Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,00003, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = . Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng Flash và video clip đến TBC học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài “Sử dụng các tệp định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong giờ học môn Khoa học làm nâng cao kết quả học tập của học sinh” đã được kiểm chứng. Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng BÀN LUẬN Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8,09, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,21. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,88; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0.00003< 0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. * Hạn chế: Nghiên cứu này sử dụng các tệp định dạng FLASH và VIDEO CLIP trong giờ học môn Khoa học ở tiểu học là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải có trình độ về công nghệ thông tin, có kĩ năng thiết kế giáo án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí. KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ * Kết luận: Việc sử dụng các tệp có định dạng FLASH và VIDEO CLIP vào giảng dạy nội dung không khí thuộc chủ đề “Vật chất và năng lượng” môn Khoa học lớp 4 ở trường tiểu học Sông Đà thay thế cho các hình ảnh tĩnh có trong SGK đã nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. * Khuyến nghị Đối với các cấp lãnh đạo: cần quan tâm về cơ sở vật chất như trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector hoặc màn hình ti vi màn hình rộng có bộ kết nối... cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, khuyến khích và động viên giáo viên áp dụng CNTT vào dạy học. Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại. Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên cấp tiểu học có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học môn Tự nhiên và xã hội, môn Khoa học để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tan, C. (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT. - Bùi Phương Nga & Lương Việt Thái (2005) Khoa học 4, Tr. 62 – 80. NXB GD - Phần mềm Giáo dục môi trường cấp tiểu học. Viện ITIMS trường Đại học Bách khoa Hà Nội 2003 – 2004. - Tài liệu hội thảo tập huấn: + Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ngành sư phạm Kỹ thuật nông nghiệp, tháng 7/2006. + Đổi mới nội dung và phương pháp dạy Công tác Đội, tháng 4/2007. + Đổi mới nội dung và phương pháp dạy ngành sinh học. Chủ đề ứng dụng CNTT 5/2007. - Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com ; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net .... Phụ lục 1. Kế hoạch bài học Bµi 37: TẠI SAO CÓ GIÓ? Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan đến bài học Những kiến thức mới cần hình thành - Kh«ng khÝ cã ë xung quanh ta vµ cã trong nh÷ng chç rçng cña mäi vËt; - C¸c tÝnh chÊt cña kh«ng khÝ - Thµnh phÇn cña kh«ng khÝ; kh«ng khÝ cÇn cho sù ch¸y; cÇn cho sù sèng Giã lµ do kh«ng khÝ chuyÓn ®éng tõ n¬i l¹nh ®Õn n¬i nãng I. Môc tiªu + Học sinh biết làm thí nghiệm để phát hiện ra không khí chuyển động tạo thành gió. + Giải thích được tại sao có gió. + Hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên: ban ngày gió thổi từ biển vào đất liền, ban đêm gió thổi từ đất liền ra biển là do sự chênh lệch về nhiệt độ II. ChuÈn BÞ ph¬ng tiÖn d¹y - häc - GV: + Bài dạy điện tử có tranh minh hoạ trang 74, 75 SGK. + Có hình ảnh minh hoạ về gió. + Quạt máy tạo gió cho HS chơi chong chóng. - HS: + Chuẩn bị theo nhóm: Đồ dùng thí nghiệm: hộp đối lưu, nến, diêm, vài nén hương. + Mỗi HS một chong chóng. III. C¸c ho¹t ®éng d¹y häc TG Néi dung Ho¹t ®éng cña gi¸o viªn Ho¹t ®éng cña häc sinh PT/§ D 3 Khëi ®éng * KiÓm tra * Giíi thiÖu bµi míi - Nªu vÝ dô chøng tá kh«ng khÝ cÇn cho sù sèng cña con ngêi, ®éng vËt vµ thùc vËt? (Slide 2) - Nhê ®©u mµ l¸ c©y lay ®éng, diÒu bay? (Slide 3) - T¹i sao cã giã? (Slide 4) - H tr¶ lêi, H kh¸c nhËn xÐt M¸y tÝnh kÕt nèi víi tivi Slide 8 Ho¹t ®éng 1. Trß ch¬i chong chãng 1. Trß ch¬i chong chãng - Ch¬i mµ häc - KÕt luËn - BËt qu¹t m¸y cho H ch¬i chong chãng (bËt tõ sè lín ®Õn sè nhá vµ dõng qu¹t). Yªu cÇu H quan s¸t vµ t×m hiÓu (Slide 5, 6): + Khi nµo chong chãng quay? + Khi nµo chong chãng quay nhanh? + Khi nµo chong chãng quay chËm? + Khi nµo chong chãng kh«ng quay? - GV: (Slide 7, 8) + Khi trêi kh«ng cã giã, muèn ch¬i chong chãng ta lµm thÕ nµo ®Ó chong chãng quay? + Lµm thÕ nµo ®Ó chong chãng quay nhanh? + Lµm thÕ nµo ®Ó chong chãng quay chËm? + Khi nµo chong chãng kh«ng quay? - Kh«ng khÝ cã ë quanh ta nªn khi ta ch¹y, kh«ng khÝ chuyÓn ®éng t¹o ra giã lµm chong chãng quay. - Giã thæi m¹nh chong chãng quay nhanh, giã thæi yÕu chong chãng quay chËm. - Kh«ng cã giã t¸c dông th× chong chãng kh«ng quay. - §øng dËy, ®a chong chãng tríc qu¹t, quan s¸t, nªu nhËn xÐt: M¸y tÝnh kÕt nèi víi tivi Slide Qu¹t m¸y, chong chãng 12’ Ho¹t ®éng 2. T×m hiÓu nguyªn nh©n g©y ra giã 2. Nguyªn nh©n g©y ra giã Kết luận - Yªu cÇu H ®äc vµ lµm thÝ nghiÖm theo SGK Hái: (Slide 7, 8) + PhÇn nµo cña hép kh«ng cã kh«ng khÝ nãng? T¹i sao + PhÇn nµo cña hép cã kh«ng khÝ l¹nh? + Khãi bay qua èng nµo? + §iÒu g× t¸c ®éng ®Ó khãi h¬ng tõ mÈu h¬ng bay qua èng A vµ bay lªn? + Gäi H tr×nh bµy GV: Không khí ở ống A nóng lên, nhẹ đi và bay lên cao. Không khí ở ống B lạnh nặng hơn và đi xuống rồi tràn qua ống A tạo thành gió thổi khói hương đi qua ống A. (Slide 9 -12) - Không khí chuyển động theo chiều như thế nào? - Hỏi: + Vì sao có sự chuyển động của không khí? + Chuyển động đó tạo ra hiện tượng gì? Cho HS nêu: - Tại sao có gió? -Lúc nào có gió mạnh? -Lúc nào có gió nhẹ? - Slide 13 Lµm thÝ nghiÖm theo nhãm - Quan s¸t hiÖn tîng x¶y ra ghi vµo phiÕu nhËn xÐt - §¹i diÖn nhãm tr×nh bµy M¸y tÝnh kÕt nèi víi tivi. Slide, hộp đối lưu, nến, diêm, vài nén hương Ho¹t ®éng 3. T×m hiÓu sù chuyÓn ®éng cña kh«ng khÝ trong tù nhiªn 3. Sù chuyÓn ®éng cña kh«ng khÝ trong tù nhiªn Trình chiếu tranh minh hoạ SGK + Hình vẽ khoảng thời gian nào trong ngày? Mô tả hướng gió được minh hoạ trong hình vẽ. + Yêu cầu HS hoạt động nhóm 4 thảo luận: - Tại sao ban ngày có gió từ biển thổi vào đất liền? + Hình vẽ vào thời gian nào trong ngày? Hướng gió được mô tả trong hình vẽ theo chiều nào? + Yêu cầu HS thảo luận : - Tại sao ban đêm có gió từ đất liền thổi ra biển? - Trong tự nhiên, dưới ánh nắng Mặt Trời, các phần trên Trái Đất không nóng lên như nhau. Phần đất liền nóng nhanh hơn phần nước và cũng nguội đi nhanh hơn phần nước. Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm, giữa biển và đất liền khiến ban ngày có gió thổi từ biển vào đất liền, ban đêm có gió thổi từ đất liền ra biển. - Giới thiệu hướng gió trong tự nhiên (Slide 18) - Yêu cầu nêu kết luận (Slide 19) - Vẽ ban ngày và hướng gió thổi từ biển vào đất liền. Thảo luận trình bày Hoạt động nhóm 4 - Trao đổi, giải thích - Quan sát hướng gió trên hình vẽ M¸y tÝnh kÕt nèi víi tivi Slide Ho¹t ®éng 4. T×m hiÓu øng dông cña giã trong ®êi sèng 4. Ứng dụng của gió -Yêu cầu HS nêu những ví dụ con người tạo ra gió phục vụ cuộc sống (Slide 20) - Cho HS tìm những ứng dụng của gió trong cuộc sống con người. - HS trả lới - Học mục Bạn cần biết và sưu tầm tranh ảnh về sự tác hại do bão gây nên. M¸y tÝnh kÕt nèi víi tivi Slide * Củng cố - Củng cố dặn dò Slide 25, 26
Tài liệu đính kèm: