Đề thi kiểm tra cuối kì I môn Tiếng Việt – lớp 4

Đề thi kiểm tra cuối kì I môn Tiếng Việt – lớp 4

I/ PHẦN ĐỌC:

1. ĐỌC THÀNH TIẾNG:

Cho học sinh bốc thăm một trong các bài tập đọc dưới đây (đọc một đoạn và trả lời câu hỏi/ SGK )

 Bài 1:Ông trạng thả diều ( Trang 104 SGK TV 4 Tập một)

 Bài 2: “Vua tàu thuỷ “ Bạch Thái Bưởi ( Trang 115 SGK TV 4 Tập một)

 Bài 3: Văn hay chữ tốt ( Trang 1129 SGK TV 4 Tập một)

ĐỌC THẦM: Bài : BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ

 Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài của sổ.

 Nguyễn Quỳnh

Đánh dấu X vào ô trống □trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

1/ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì ?

□ a/Đầy ánh sáng

□ b/Đầy màu sắc.

□ c/Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.

 

doc 3 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 5007Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra cuối kì I môn Tiếng Việt – lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC:2009-2010
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
I/ PHẦN ĐỌC:
ĐỌC THÀNH TIẾNG: 
Cho học sinh bốc thăm một trong các bài tập đọc dưới đây (đọc một đoạn và trả lời câu hỏi/ SGK )
	Bài 1:Ông trạng thả diều ( Trang 104 SGK TV 4 Tập một)
	Bài 2: “Vua tàu thuỷ “ Bạch Thái Bưởi ( Trang 115 SGK TV 4 Tập một)
	Bài 3: Văn hay chữ tốt ( Trang 1129 SGK TV 4 Tập một)
ĐỌC THẦM: Bài : BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ
	Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to hơn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương thơm lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài của sổ.
	Nguyễn Quỳnh
Đánh dấu X vào ô trống □trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1/ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì ?
□ a/Đầy ánh sáng
□ b/Đầy màu sắc.
□ c/Đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
2/ Từ “ búp vàng” trong câu : “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng” “ chỉ gì ?
□a/ Chim vàng anh
□b/ Ngọn bạch đàn.
□c/ Ánh nắng trời.
3/ Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “ đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ”?
□a/ Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian
□b/ Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà.
□c/ Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với của sổ của bé Hà.
4/ Câu hỏi “ sao chú chim vàng anh này đẹp thế? “dùng để thể hiện điều gì?
□a/ Thái độ khen ngợi.
□b/ Sự khẳng định.
□c/ Yêu cầu mong muốn.
5/ Trong các dòng dưới đây, dòng nào có hai tính từ?
□a/ Óng ánh, bầu trời
□b/ Rực rỡ, cao
□c/ Hót, bay
6/ Trong câu “ Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những ” búp vàng” .“ Bộ phận nào là vị ngữ?
□a/ Bỗng chốc đâm những “búp vàng” 
□b/ Đâm những “ búp vàng” 
□c/ Cao vút ấy.
7/ Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? ( gạch dưới hình ảnh so sánh)
□a/ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc.
□b/ Rồi tư trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót.
□c/ Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.
8/ Câu “ đần chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.” Có mấy động từ?
□a/ Hai động từ ( l;à các từ : ) 
□b/ Ba động từ ( l;à các từ : ) 
□c/ Bốn động từ ( l;à các từ : ) 
II. PHẦN VIẾT.
A. Chính tả nghe-viết .
Bài : VĂN HAY CHỮ TỐT
( Từ Thuở nhỏ người văn hay chữ tốt.)
B. Tập làm văn :
Đề bài :
Tả chiếc áo em thường mặc đến lớp.
ĐÁP ÁN BIỂU ĐIỂM - KIỂM TRA HỌC KÌ I
	ĐÁP ÁN
BIỂU ĐIỂM
I/ Phần 
A. Đọc thành tiếng :
- Đọc đúng một đoạn trong bài do GV yêu cầu .
- Trả lời đúng câu hỏi vềø nội dung bài :
B. Đọc hiểu : 
Câu 1: ý c
Câu 2: ý a
Câu 3: ý b
Câu 4: ý a
Câu 5: ý b
Câu 6: ý a
Câu 7: ý c
Câu 8: ý c
 II/ Phần viết :
A – Chính tả:
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; không viết hoa đúng quy định ), trừ 0,5 điểm.
Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  bị trừ 1 điểm toàn bài.
B – Tập làm văn :
Đảm bảo các yêu cầu :
- Viết được bài văn miêu trả chiếc áo thường mặc đến lớp đủ các phần ( Mở bài ; thân bài ; kết bài ) theo yêu cầu đã học ; độ dài bài viết khoảng 12 câu.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm : 4,5 – 4 - 3,5 – 3 – 2,5 – 2..
5 ĐIỂM
3 điểm
2 điểm
5 ĐIỂM
0,5 điểm
0,5điểm
0,5 điểm
0,5điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1điểm
1 điểm ( HS không ghi đúng 4 động từ – được 0,5 điểm)
5 ĐIỂM
5 ĐIỂM

Tài liệu đính kèm:

  • docDE THI KI I MON TV LOP 4 CHUAN.doc