Đề thi kiểm tra học kì I – Khối 4 năm học: 2011 – 2012 môn thi: tiếng Việt (phần đọc)

Đề thi kiểm tra học kì I – Khối 4 năm học: 2011 – 2012 môn thi: tiếng Việt (phần đọc)

I. Đọc thành tiếng: (5 điểm )

* Nội dung kiểm tra: Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 80 tiếng /1 phút thuộc các bài qui định đã học từ tuần 11 đến tuần 17. (Giáo viên chọn các đoạn văn trong 5 bài qui định; ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng). Sau đó trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

1. Bài: Ông Trạng thả diều TV4, Tập 1 trang 104

- Đoạn 1: “Vào đời vua Trần Nhân Tông .vẫn có thì giờ chơi diều.”

- Đoạn 2: “Sau vì nhà nghèo .học trò của thầy.”

2. Bài: Vẽ trứng TV4, Tập I trang 120, 121

- Đoạn 1: “Ngay từ nhỏ . tỏ vẻ chán ngán.”

- Đoạn 2: “Thầy Vê-rô-ki-ô bèn bảo vẽ được như ý.”

3. Bài: Người tìm đường lên các vì sao TV4, Tập 1 trang 125, 126

- Đoạn 1: “Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki . mà vẫn bay được?”

- Đoạn 2: “Để tìm điều bí mật đó mình chỉ tiết kiệm thôi.”

4. Bài: Cánh diều tuổi thơ TV4, Tập 1 trang 146

- Đoạn 1: “ Tuổi thơ của tôi .những vì sao sớm.”

- Đoạn 2: “ Ban đêm, trên bãi thả diều .nỗi khát khao của tôi.”

5. Bài 5: Kéo co TV4, Tập 1 trang 155, 156

- Đoạn 1: “Kéo co là một trò chơi là bên ấy thắng.”

- Đoạn 2: “Hội làng Hữu Trấp của người xem hội.”

* Thời gian mỗi học sinh đọc là 1,5 phút.

 

doc 9 trang Người đăng minhduong20 Lượt xem 661Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra học kì I – Khối 4 năm học: 2011 – 2012 môn thi: tiếng Việt (phần đọc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD& ĐT TÂN HƯNG ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I – KHỐI 4 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 	Năm học: 2011 – 2012
	Môn thi: Tiếng việt (Phần đọc)
 	Ngày thi: 09/02/2012
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm )
* Nội dung kiểm tra: Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 80 tiếng /1 phút thuộc các bài qui định đã học từ tuần 11 đến tuần 17. (Giáo viên chọn các đoạn văn trong 5 bài qui định; ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng). Sau đó trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
1. Bài: Ông Trạng thả diều 	TV4, Tập 1 trang 104
- Đoạn 1: “Vào đời vua Trần Nhân Tông..vẫn có thì giờ chơi diều.”
- Đoạn 2: “Sau vì nhà nghèo.học trò của thầy.”	
2. Bài: Vẽ trứng 	TV4, Tập I trang 120, 121
- Đoạn 1: “Ngay từ nhỏ ..... tỏ vẻ chán ngán.”
- Đoạn 2: “Thầy Vê-rô-ki-ô bèn bảo  vẽ được như ý.”
3. Bài: Người tìm đường lên các vì sao 	TV4, Tập 1 trang 125, 126
- Đoạn 1: “Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki . mà vẫn bay được?”
- Đoạn 2: “Để tìm điều bí mật đó  mình chỉ tiết kiệm thôi.”
4. Bài: Cánh diều tuổi thơ 	TV4, Tập 1 trang 146
- Đoạn 1: “ Tuổi thơ của tôi.những vì sao sớm.” 
- Đoạn 2: “ Ban đêm, trên bãi thả diều .nỗi khát khao của tôi.” 
5. Bài 5: Kéo co	 TV4, Tập 1 trang 155, 156
- Đoạn 1: “Kéo co là một trò chơi  là bên ấy thắng.”
- Đoạn 2: “Hội làng Hữu Trấp  của người xem hội.”
* Thời gian mỗi học sinh đọc là 1,5 phút.
II. Đọc thầm và làm các bài tập sau: (5 điểm) – Thời gian 30 phút
* Đọc thầm bài: “Ông Trạng thả diều” - TV4, Tập 1 trang 104
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất nước Nam ta.
 Theo TRINH ĐƯỜNG
* Học sinh đọc thầm bài “Ông Trạng thả diều” sau đó dựa vào nội dung bài đọc đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền.
 	a. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, trí nhớ lạ thường.
	 b. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thời giờ chơi diều.
	 c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2. Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
	a. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
	b. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn.
	 c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”?
	a. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.
	b. Vì chú bé hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi.
	c. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên.
Câu 4. Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện trên?
	a. Tuổi trẻ tài cao
	b. Có chí thì nên
	c. Công thành danh toại
Câu 5. Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào?
	a. Ai, gì, nào, sao, không,
	b. A, nhé, nhỉ, nghen,
 c. A, ôi, trời ơi,
Câu 6. Điền từ vào chỗ trống trong những câu sau “Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô  thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.”
 	a. đã
	b. đang
	c. sẽ
Câu 7. Trong câu “Chú bé rất ham thả diều”, từ nào là tính từ?
 a. ham
 b. thả
 c. diều
Câu 8. Câu hỏi “Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi ấy nhỉ?” được dùng để làm gì?
 	a. Để hỏi người khác
	b. Để tự hỏi mình.
Câu 9. Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi?
 a. Bạn có thích chơi diều không?
 b. Ai dạy bạn làm chiếc diều?
 c. Tôi biết bạn rất thích chơi thả diều? 
 Câu 10. Từ nào dưới đây có nghĩa trắng ở mức độ thấp? 
 a. Trăng trắng
 b. Trắng toát 
 c. Trắng tinh
-----HẾT-----
PHÒNG GD& ĐT TÂN HƯNG ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I – KHỐI 4 
 ĐỀ CHÍNH THỨC 	Năm học: 2011 – 2012
	Môn thi: Tiếng Việt (Phần viết)
 	Ngày thi: 09/02/2012
 Thời gian 45 phút (không kể phát đề)
1. Chính tả: (5 điểm) – Thời gian: 15 phút
- Bài viết: “Cánh diều tuổi thơ”
- Viết tựa bài và đoạn:
Cánh diều tuổi thơ
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
2. Tập làm văn: (5 điểm) – Thời gian: 30 phút
* Đề bài: Tả một đồ chơi mà em thích.
* Lưu ý:
- Khi thi môn Tiếng việt giáo viên coi thi không được cho học sinh mở SGK.
-----HẾT-----
Họ tên HS:..
Lớp: 4
	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I – KHỐI 4
	NĂM HỌC: 2011 – 2012
	Môn thi: Tiếng việt (Phần đọc)
	Ngày thi: 09/02/2012
- Đọc thành tiếng: ------- 
- Đọc thầm và BT:------- 
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
* Nội dung kiểm tra: Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 80 tiếng /1 phút thuộc các bài qui định đã học từ tuần 11 đến tuần 17. (Giáo viên chọn các đoạn văn trong 5 bài qui định; ghi tên bài, số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng). Sau đó trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
* Các bài qui định:
1. Bài: Ông Trạng thả diều TV4, Tập 1 trang 104
2. Bài: Vẽ trứng TV4, Tập I trang 120, 121
3. Bài: Người tìm đường lên các vì sao TV4, Tập 1 trang 125, 126
4. Bài: Cánh diều tuổi thơ TV4, Tập 1 trang 146
5. Bài 5: Kéo co	 TV4, Tập 1 trang 155, 156
II. Đọc thầm và làm các bài tập sau: (5 điểm) – Thời gian 30 phút
Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Nhân Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày, đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm, bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất nước Nam ta.
 Theo TRINH ĐƯỜNG
* Học sinh đọc thầm bài “Ông Trạng thả diều” sau đó dựa vào nội dung bài đọc đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng.
Câu 1. Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền.
 	a. Học đến đâu hiểu ngay đến đó, trí nhớ lạ thường.
	 b. Có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thời giờ chơi diều.
	 c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 2. Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?
	a. Nhà nghèo phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ.
	b. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn.
	 c. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông Trạng thả diều”?
	a. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.
	b. Vì chú bé hiền tuy ham thích thả diều nhưng vẫn học giỏi.
	c. Vì chú bé Hiền nhờ thả diều mà đỗ Trạng nguyên.
Câu 4. Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện trên?
	a. Tuổi trẻ tài cao
	b. Có chí thì nên
	c. Công thành danh toại
Câu 5. Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào?
	a. Ai, gì, nào, sao, không,
	b. A, nhé, nhỉ, nghen,
 c. A, ôi, trời ơi,
Câu 6. Điền từ vào chỗ trống trong những câu sau “Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô  thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.”
 	a. đã
	b. đang
	c. sẽ
Câu 7. Trong câu “Chú bé rất ham thả diều”, từ nào là tính từ?
 a. ham
 b. thả
 c. diều
Câu 8. Câu hỏi “Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi ấy nhỉ?” được dùng để làm gì?
 	a. Để hỏi người khác
	b. Để tự hỏi mình.
Câu 9. Trong các câu dưới đây, câu nào không phải là câu hỏi và không được dùng dấu chấm hỏi?
 a. Bạn có thích chơi diều không?
 b. Ai dạy bạn làm chiếc diều?
 c. Tôi biết bạn rất thích chơi thả diều? 
Câu 10 Từ nào dưới đây có nghĩa trắng ở mức độ thấp? 
 a. Trăng trắng
 b. Trắng toát 
 c. Trắng tinh
----- HẾT-----
Họ tên HS:..
Lớp: 4
	ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I – KHỐI 4
	NĂM HỌC: 2011 – 2012
	Môn thi: Tiếng việt (Phần viết)
	Ngày thi: 09/02/2012
	Thời gian: 45 phút (không kể phát đề)
Điểm
1. Chính tả: (5 điểm) – Thời gian: 15 phút
2. Tập làm văn: (5 điểm) – Thời gian: 30 phút
HƯỚNG DẪN CHẤM HKI – KHỐI 4
Năm học: 2011 – 2012
Môn: Tiếng việt (Phần đọc)
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
*Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm
+ Đọc sai từ 2 – 4 tiếng đạt 0,5 điểm.
+ Đọc sai 5 tiếng đạt 0 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (có thể mắc lỗi về ngắt, nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu) đạt 1 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ đạt 0,5 điểm.
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên đạt 0 điểm.
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm. 
+ Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm. 
+ Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm.
- Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1.5 phút) đạt 1 điểm.
+ Đọc trên 1,5 phút đến 2 phút đạt: 0,5 điểm. 
+ Đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm khá lâu đạt: 0 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi: 1 điểm. 
+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm.
+ Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Câu 1: c. Cả hai ý trên đều đúng. (0,5 điểm)
 Câu 2: c. Cả hai ý trên đều đúng. 	(0,5 điểm)
Câu 3: a. Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi mười ba, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều. 	(0,5 điểm)
Câu 4: b. Có chí thì nên 	(0,5 điểm)
Câu 5: a. Ai, gì, nào, sao, không, 	 (0,5 điểm)
Câu 6: a. đã 	(0,5 điểm)
Câu 7: a. ham 	 (0,5 điểm)
Câu 8: b. Để tự hỏi mình. 	 (0,5 điểm)
Câu 9: c. Tôi biết bạn rất thích chơi thả diều? 	(0,5 điểm)
Câu 10: a. Trăng trắng. 	 (0,5 điểm)
----- HẾT----
HƯỚNG DẪN CHẤM HKI – KHỐI 4
Năm học: 2011 – 2012
Môn: Tiếng việt (Phần viết)
I. Viết chính tả: (5 điểm)
	- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn đạt 5 điểm.
	- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết: sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng qui định trừ 0,5 điểm.
- Các tiếng sai giống nhau chỉ trừ một lần điểm.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
	* Yêu cầu cần đảm bảo:
	- HS viết được bài văn ngắn, đúng thể loại văn miêu tả, gồm đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Viết câu đúng ngữ pháp, câu văn dùng từ đúng, không sai chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ.
- Đảm bảo nội dung sau:
1. Mở bài: (0,5 điểm)
 - Giới thiệu được đồ chơi mà mình yêu thích.
2. Thân bài: (4 điểm)
* Tả bao quát: (2 điểm)
 - Hình dáng, kích thước, màu sắc, vật liệu,  
	*Tả chi tiết: (2 điểm)
 - Bên ngoài, bên trong, tả cụ thể từng bộ phận	
3. Kết luận: (0,5 điểm)
 - Nêu cảm nghĩ của bản thân đối với đồ chơi.
* Lưu ý:
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, . Có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
	- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, trình bày bẩn  trừ 1 điểm cho toàn bài kiểm tra viết.
----- HẾT ----

Tài liệu đính kèm:

  • docTviet4.HKI 11-12.doc