Giáo án An toàn giao thông Lớp 4 - Đỗ Thị Minh Hoan

Giáo án An toàn giao thông Lớp 4 - Đỗ Thị Minh Hoan

I.Mục tiêu

1.Kiến thức

-HS hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong giao thông.

2.Kĩ năng

-HS nhận biết được các loại cọc tiêu ,rào chắn ,vạch kẹ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường và cọc tiêu, rào chắn . Biết thực hiện đúng quy định .

3.Thái độ .

Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi hiệu giao thông để chấp hành đúng Luật GTĐB đảm bảo ATGT.

II.Chuẩn bị:

- Các biển báo đã học ở bài 1.

- Một số hình ảnh phục vụ bài.

 III. Các hoạt động chính:

1. Hoạt động 1: Ôn bài cũ

 Trò chơi : Đi tìm biển báo hiệu giao thông.

 GV treo một số tên biển báo đã học ở bài 1 lên bảng.

 HS lên tìm biển báo đặt đúng chỗ có tên biển báo đó và giải thích biển báo này thuộc nhóm biển báo nào. Khi gặp biển báo này người đi đường phải thực hiện theo lệnh hay chỉ dẫn như thế nào?

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu vạch kẻ đường

 - GV lần lượt nêu các câu hỏi cho HS nhớ lại và trả lời:

 + Bạn nào đã nhìn thấy vạch kẻ trên đường?

 + Em nào có thể mô tả các loại vạch kẻ trên đường em đã nhìn thấy?

 + Em nào biết, người ta kẻ những vạch trên đường để làm gì? ( đế phân chia làn đường, làn xe, vị trí dừng lại )

 _ GV giải thích các dạng vạch kẻ đường, ý nghĩa một số vạch kẻ đường HS cần biết: Vạch đi bộ qua đường, vạch dừng xe, vạch giới hạn cho xe thô sơ, vạch liền, vạch đứt đoạn, vạch phân chia làn đường cho các loại xe, mũi tên chỉ hướng đi của xe.

 

doc 10 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 10/01/2022 Lượt xem 563Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án An toàn giao thông Lớp 4 - Đỗ Thị Minh Hoan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 An toàn giao thông
 ..........................&.................................
 Bài 1: Biển báo hiệu giao thông đường bộ
 I. Mục tiêu:
1.Kiến thức:
- HS biết thêm nội dung12 biển báo hiệu giao thông (GT) phổ biến
- HS hiểu ý nghĩa, tác dụng , tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông .
2 .Kĩ năng: 
HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu gần trường học,gần nhà hoặc thường gặp.
3. Thái độ:
-Khi đi đường có ý thức chú ý đến biển báo.
-Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu GT
II.-Chuẩn bị:
1`.Giáo viên
Chuẩn bị 23 biển báo hiệu (12biển báo mới và 11biển báo đã học) .
III. Các hoạt động chính:
 1.Hoạt động 1: Ôn tập và giới thiệu bài mới
- GV: Để điều chỉnh các PTGT đi trên đường được an toàn,trên các đường phố người ta đặt những cột biển báo giao thông .
GV gọi 2-3 HSlên bảng và yêu cầu HS dán bản vẽ về biển báo hiệu mà em thấy cho cả lớp xem , nói tên biển báo hiệu đó và em đã nhìn thấy ở đâu.(Phần chuẩn bị của HS)
- GV hỏi cả lớp xem các em đã từng nhìn thấy biển báo hiệu đó chưa và có biết ý nghĩa của biển báo không.
 2.Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung biển báo mới .
- GVđưa ra biển báo hiệu mới :Biển số 100a,122.
Hỏi HS:Em hãy nhận xét hình dáng, màu sắc ,hình vẽ của biển ?
 +Hình:Tròn
 +Màu: Nền trắng viền màu đỏ + Hình vẽ : Màu đen
- GV: Biển báo này thuộc nhóm biển báo nào?(Hoặc được gọi là biển báo gì?)
- GV giới thiệu đây là biển báo cấm.ý nghĩa biển thị những điều cấm người đi đường phải chấp hành theo điề cấm mà biển báo đã báo.
- GV:Căn cứ hình vẽ bên trong em có thể hiểu nội dung cấm của biển là gì?
HS : chỉ biển số110a.Biển này có đặc điểm: 
+Hình tròn 
+Màu:nền trắng ,viền màu đỏ .
+Hình vẽ :chiếc xe đạp
 Chỉ điều cấm: cấm xe đạp.
HS chỉ biển số 112: có hình 8 cạnh đều nhau, nền màu đỏ, có chữ STOP . ý nghĩa: dừng lại.
GV đưa biển : 208, 209, 233.
 Em biết biển báo này thuộc nhóm biển báo nào? ( Đây là nhóm biển báo nguy hiểm.)
 Căn cứ hình vẽ bên trong, em biết nội dung báo hiệu sự nguy hiểm của biển?
 Nội dung biển:
 Biển báo số 208: Báo hiệu giao nhau với đường ưu tiên. (Đặc điểm biển này hình tam giác đầu nhọn chúc xuống)
 Biển báo số 209: Báo hiệu nơi giao nhau có đèn tín hiệu.
 Biển báo số 233: Báo hiệu có những nguy hiểm khác.
 Các biển báo hiệu 301 (a, b, d, e ) thuộc nhóm biển báo hiệu nào? Có nội dung hiệu lệnh gì?
 Biển báo số 301 (a, b, d, e ) ý nghĩa là: Hướng đi phải theo.
 Biển báo số 303: Giao nhau chạy theo vòng xuyến.
 Biển báo số 304: Đường dành cho xe thô sơ.
 Biển báo số 305: Đường dành cho người đi bộ.
 3. Hoạt động3: Trò chơi biển báo
 Chia lớp thành 5 nhóm. GV treo các biển báo lên bảng.
 GV yêu cầu HS quan sát trong vòng 1 phút.HS quan sát và nhớ biển báo tên là gì?
 Mỗi nhóm 1 em lên gắn tên biển.
 GV chỉ bất kỳ 1 biển báo và gọi 1 HS đọc tên, nói ý nghĩa tác dụng của biển báo đó.
 Nhóm nào gắn tên đúng và trả lời đúng được khen.
IV. Củng cố: 
 Biển báo giao thông gồm có mấy nhóm biển báo? ( 5 nhóm biển báo : nhóm biển báo cấm, nhóm biển báo nguy hiểm , nhóm biển hiệu lệnh , nhóm biển chỉ dẫn và nhóm biển phụ)
 GV nhận xét tiết học .
 Dặn HS : Đi đường thực hiện theo biển, thấy có biển mới không biết nội dung ghi lại đến lớp cùng thảo luận.
....................................................................................................................................
 Bài 2: Vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn
I.Mục tiêu
1.Kiến thức 
-HS hiểu ý nghĩa, tác dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong giao thông.
2.Kĩ năng
-HS nhận biết được các loại cọc tiêu ,rào chắn ,vạch kẹ đường và xác định đúng nơi có vạch kẻ đường và cọc tiêu, rào chắn . Biết thực hiện đúng quy định .
3.Thái độ .
Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi hiệu giao thông để chấp hành đúng Luật GTĐB đảm bảo ATGT.
II.Chuẩn bị:
Các biển báo đã học ở bài 1.
Một số hình ảnh phục vụ bài.
 III. Các hoạt động chính:
Hoạt động 1: Ôn bài cũ
 Trò chơi : Đi tìm biển báo hiệu giao thông.
 GV treo một số tên biển báo đã học ở bài 1 lên bảng. 
 HS lên tìm biển báo đặt đúng chỗ có tên biển báo đó và giải thích biển báo này thuộc nhóm biển báo nào. Khi gặp biển báo này người đi đường phải thực hiện theo lệnh hay chỉ dẫn như thế nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu vạch kẻ đường
 - GV lần lượt nêu các câu hỏi cho HS nhớ lại và trả lời:
 + Bạn nào đã nhìn thấy vạch kẻ trên đường?
 + Em nào có thể mô tả các loại vạch kẻ trên đường em đã nhìn thấy?
 + Em nào biết, người ta kẻ những vạch trên đường để làm gì? ( đế phân chia làn đường, làn xe, vị trí dừng lại )
 _ GV giải thích các dạng vạch kẻ đường, ý nghĩa một số vạch kẻ đường HS cần biết: Vạch đi bộ qua đường, vạch dừng xe, vạch giới hạn cho xe thô sơ, vạch liền, vạch đứt đoạn, vạch phân chia làn đường cho các loại xe, mũi tên chỉ hướng đi của xe...
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cọc tiêu, hàng rào chắn.
Cọc tiêu:
 -GV đưa tranh cọc tiêu trên đường. Giải thích từ cọc tiêu: Cọc tiêu là cọc cắm ở mép các đoạn dường nguy hiểm để lái xe biết phạm vi an toàn của đường.
- GV giới thiệu các dạng cọc têu hiện đang có trên đường.
 Cọc tiêu có tác dụng gì trong giao thông? ( Cọc tiêu cắm ở các đoạn dường nguy hiểm để người đi đường biết giới hạn của đường, hướng đi của đường......)
Rào chắn :
 Rào chắn là để ngăn không cho người và xe qua lại.
 Có 2 loại rào chắn: 
 + Rào chắn ccố định ( ở những nơi đường thắt hẹp, đường cấm, đường cụt)
 + Rào chắn di động ( có thể nâng lên, hạ xuống, đẩy ra, đẩy vào đóng mở được)
Hoạt động 4: Kiểm tra hiểu biết.
 - GV phát phiếu học tập và giải thích về nhiệm vụ của HS.
 Ghi tiếp nội dung vào những chỗ trống:
 + Vạch kẻ đường có tác dụng gì?
 ...........................................................................................................................
 + Hàng rào chắn có mấy loại? 
 ..........................................................................................................................
 + Vẽ 2 biển báo bất kỳ thuộc 2 nhóm: Biển cấm. Biển baó nguy hiểm.
 Ghi tên hai biển báo đó
 IV. Củng cố: 
 HS nhắc lại nội dung phiếu học tập 
 GV nhận xét tiết học .
 Dặn HS : Đi đường thực hiện theo hiệu lệnh vạch kẻ đường, thấy có biển mới không biết nội dung ghi lại đến lớp cùng thảo luận.
.................................................................................................................................
 Bài 3: Đi xe đạp an toàn
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức:
 - HS biết xe đạp là phương tiện giao thông thô sơ, dễ đi, nhưng phải đảm bảo an toàn.
 - HS hiểu vì sao đối với trẻ em phải có đủ điều kiện của bản thân và có chiếc xe đạp đúng quy định mới có thể đi xe đạp ra đường phố.
 - Biết những quy định của luật GTĐB đối với người đi xe đạp ở trên đường.
 2. Kĩ năng: 
 Có thói quen đi sát nề đường và luôn quan sát khi đi đường, trước khi đi kiểm tra bộ phận của xe.
 3. Thái độ:
 - Có ý thức chỉ đi xe cỡ nhỏ của trẻ em, không đi trên đường phố đông xe cộ và chỉ đi xe đạp khi thật cần thiết.
 - Có ý thức thực hiện các quy định đảm bảo ATGT.
II. Chuẩn bị:
 Sơ đồ một ngã tư có vòng xuyến và đoạn đường giao nhau với các tuyến đường chính.
 Một số hình ảnh đi xe đạp đúng và sai.
III. Các hoạt động chính:
 1.Hoạt động 1:Lựa chọn xe đạp an toàn.
 ở lớp ta có những ai đã biết đi xe đạp?
 Các em có thích được đi học bằng xe đạp không?
 ở lớp ta có những ai đã tự đi đến trương bằng xe đạp?
 - GV: Chúng ta sắp lớn để có thể đi xe đạp. Nếu các em có một chiếc xe đạp , xe đạp của các em phải như thế nào?
 - GV đưa ảnh một chiếc xe đạp, HS thảo luận:
 Chiếc xe đạp bảo đảm an toàn là chiếc xe như thế nào? 
 - HS thảo luận theo nhóm và cử người trình bày:
 +Xe phải tốt( ốc vít phải chặt.. )
 + Có đủ các bộ phận : phanh , đèn chiếu sáng,...
 + Có đủ chắn bùn , chắn xích...
 + Là xe trẻ em: có vành nhỏ dưới 650 mm.
 GV: Trẻ em phải đi xe nhỏ vì khi dừng có thể thả chân xuống đất để chống xe, nếu không sẽ bị ngã.
 KL: Muốn đảm bảo an toàn khi đi đường trẻ em phải đi xe đạp nhỏ , đó là xe đạp trẻ em, xe đạp phải còn tốt, có đủ các bộ phận, đặc biệt là phanh thắngvà đèn.
 2. Hoạt động 2: Những quy định để đảm bảo an toàn khi đi đường .
 - GV hướng dẫn HS quan sát tranh và sơ đồ, yêu cầu:
 + Chỉ trên sơ đồ phân tích hướng đi đúng và hướng đi sai.
 + Chỉ trong tranh những hành vi sai ( phân tích nguy cơ tai nạn )
 - GV nhận xét
 - GV cho HS kể những hành vi của người đi xe đạp ngoài đường mà em cho là không an toàn. ( Gợi ý để HS nói đến những điều quy định cấm người đi xe đạp) 
 - GV ghi lại những ý đúng: 
 + Không được lạng lách đánh võng.
 + Không đèo nhau, đi dàn hàng ngang.
 + Không được đi vào đường cấm, đường ngược chiều.
 + Không buông thả hai tay hoặc cầm ô, kéo theo gia súc.
 Theo em , để đảm bảo an toàn người đi xe đạp phải đi như thế nào?
 + Đi bên tay phải, đi sát lề đường, nhường đường cho xe cơ giới.
 + Đi đúng hướng đường, làn đường dành cho xe thô sơ.
 + Khi chuyển hướng phải giơ tay xin đường 
 + Đi đêm phải có đèn phát sáng
 + Nên đội mũ bảo hiểm để đảm bảo an toàn.
 HS nhắc lại những quy định trên.
3. Hoạt động 3: Trò chơi giao thông
 Dùng sơ đồ treo lên bảng
 GV gọi từng HS lên bảng nêu lần lượt các tình huống:
 + Khi phải vượt xe đỗ bên đường....
 + Khi phải đi qua vòng xuyến...
 + Khi đi từ trong ngõ đi ra...
 + Khi đi đến ngã tư và cần đi thẳng hoặc rẽ trái, rẽ phải thì phải đi theo đường nào cho đúng.
 HS nhận xét. GV nhận xét.
 IV. Củng cố: 
 - HS nhắc lại những quy định đối với người đi xe đạp khi đi đường và hiểu vì sao phải đi xe đạp nhỏ.
 - Vì lí do nào đó phải đi xe đạp của người lớn thì cần có các điều kiện gì?( Phải là xe nữ, Phải hạ yên thấp, hạ tay lái thấp...)
 - GV nhắc nhở các em thực hiện đúng theo luật giao thông đường bộ.
.....................................................................................................................................
 Bài 4: Lựa chọn đường đi an toàn
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức:
 - HS biết giải thích so sánh điều kiện con đường an toàn và không an toàn.
 - Biết căn cứ mức độ an toàn của con đường để có thể lập được con đường đảm bảo an toàn đi tới trường hay đến câu lạc bộ ....
 2. Kĩ năng: 
 - Lựa chọn con đường an toàn nhất để đến trường.
 - Phân tích được các lí do an toàn hay không an toàn.
 3. Thái độ:
 - Có ý thức và thói quen chỉ đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn.
 II. Chuẩn bị:
Phiếu thảo luận .
Hai sơ đồ.
 III. Các hoạt động chính:
 1. Hoạt động 1: Ôn bài cũ.
 HS trả lời các câu hỏi:
Em muốn đi ra đường bằng xe đạp , để đảm bảo an toàn em phải có những điều kiện gì?
Khi đi xe đạp ra đường, em cần thực hiện tốt những quy định gì để đảm bảo an toàn?
 2. Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường an toàn
 - GV chia nhóm, mỗi nhóm 1 tờ giấy ghi ý kiến thảo luận.
 Theo em, con đường hay đoạn đường có điều kiện như thế nào là an taòan, như thế nào là không an toàn cho người đi bộ và đi xe đạp?
Các nhóm trình bày nhóm khác bổ xung.
GV nhận xét.
 3. Hoạt động 3: Chọn con đường an toàn đi đến trường.
Dùng sa bàn hoặc sơ đồ(thực tế hoặc giả định ) về con đường từ nhà đến trường có hai hoặc ba đường đi , trong đó mỗi đoạn đường có những tình huống khác nhau (Ví dụ xem sơ đồ A)
GV chọn hai điểm trên bản đồ (Ví dụ : 2điểm AvàB)
Gọi 1,2 học sinh chỉ ra con đường từ A đến Bđảm bảo an toàn hơn . Yêu cầu HS có thể phân tích được có đường đi khác nhau nhưng không được an toàn . Vì lí do gì ? Cả lớp theo dõi , thảo luận , bổ sung .
c)Kết luận : Chỉ ra và phân tích cho các em hiểu cần chọn con đường nào là an toàn dù có phải đi xa hơn.
Hoạt động 4: Hoạt động bổ trợ .
– GV cho HS tự vẽ con đường từ nhà đến trường . Xác định phải đi qua mấy đểm hoặc đoạn thẳng an toàn và mấy điểm không an toàn .
Gọi 1,2 HS lên giới thiệu , các bạn hoặc cùng đường đi nhận xét và bổ xung .
- GV có thể hỏi thêm :Em có thể đi đường nào khác tới trường ? Vì sao em không chọn con đường đó .
 Kết luận :
Nếu đi bộ hoặc đi xe đạp , các em cần chọn con đường đi nào phù hợp và bảo đảm an toàn; ta chỉ đi theo con đường an toàn dù có phải đi xa hơn .
IV-Củng cố 
Đánh giá kết quả học tập .
Chuẩn bị ở bài học sau : yêu cầu HS chuẩn bị bài sau về đường thủy.
 ............................................................................................................................
 Bài 5: Giao thông đường thủy và
 phương tiện giao thông đường thủy
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức:
 - HS biết mặt nước cũng là một loại đường giao thông. Nước ta có bờ biển dài, có nhiều,sông hồ, kênh, rạch nên giao thông đường thủy thuận lợi và có vai trò rất quan trọng.
 - HS biết tên gọi các loại phương tiện GTĐT.
 - HS biết các biển báo hiệu giao thông trên đường thủy ( 6 biển báo hiệu GTĐT) để bảo đảm an toàn khi đi trên đường thủy.
 2. Kỹ năng:
 - HS nhận biết các loại phương tiện GTĐT thường thấy và tên gọi của chúng.
 - HS nhận biết 6 biển báo hiệu GTĐT.
 3. Thái độ :
 - Thêm yêu quý tổ quốc vì biết có điều kiện phát triển GTĐT.
 - Có ý thức khi đi trên đường thủy cũng phải đảm bảo an toàn.
 II. Chuẩn bị :
 Mẫu 6 biển báo, bản đồ tự nhiên Việt Nam.
 III. Các hoạt động chính:
 Hoạt động 1: Ôn tập bài cũ
 ở lớp 3, chúng ta đã biết đến hai loại đường giao thông đó là GTĐB và giao thông sắt.
 Ngoài 2 loại đường này, em nào biết người ta còn có thể đi lại bằng loại đường giao thông nào nữa? ( Người ta còn có thể đi lại bằng giao thông đường thủy, giao thông đường không)
 GV sử dụng bản đồ giới thiệu sông ngòi và đường biển nước ta.
 KL: Ngoài GTĐB, GTĐS người ta phải sử dụng các loại tàu,thuyền để đi lảitên mặt nước gọi là GTĐT.
 - GTĐT rẻ tiền vì không phải làm đường, chỉ cần xây dựng các bến cảng bến phà, bến tàu cho người xe cộ lên xuống và đóng các loại tàu, thuyền để đi.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu về giao thông trên đường thủy
 Các em nhớ lại đã nhìn thấy tàu thuyền đi lại trên mặt nước ở đâu? ( ... trên hồ , trên sông..)
 Những nơi nào có thể đi lại trên mặt nước được?( ... trên mặt sông, trên hồ lớn, các kênh rạch, trên mặt biển..)
 Gv: Tàu thuyền có thể đi lại từ tỉnh này đến tỉnh khác, nơi này đến nơi khác, vùng này đến vùng khác. Tàu thuyền đi lại trên mặt nước tạo thành mmọt mạng lưới giao thông trên mặt nước. Mạng lưới giao thông đó gọi là GTĐT.
 Người ta chia GTĐT làm 2 loại: GTĐT nội địavà giao thông đường biển.
 KL: GTĐT ở nước ta rất thuận tiện vì có nhiều sông, kênh rạch.GTĐT là một mạng lưới giao thông quan trọng ở nước ta.
 Hoạt động 3: Phương tiện giao thông đường thủy nội địa.
 Có phải bất cứ ở đâu có mặt nước( sông suối, hồ ao..) đều có thể đi lại được, trở thành đường giao thông?( Chỉ có những nơi mặt nước có đủ bề rộng, độ sâu thích hợp với độ lớn của tàu, thuyền và có chiều dài mới có thể trở thành GTĐT được.)
 Để đi lại trên đường bộ có các loai ô tô, xe máy,xe đạp tàu hỏa... Ta có thể dùng các loại phương tiện này để đi trên mặt nước được không?
 Để đi lại trên mặt nước chúng ta cần có các PTGT riêng. Em nào biết đó là những loại phương tiện nào?
 - Các nhóm thảo luận, ghi tên các loại phương tiệnGTĐT 
 - Gv ghi lại và phân loại. 
 Các loại phương tiện GTĐT nội địa:
 + Thuyền: có thuyền gỗ , thuyền nan... bề, mảng..
 + Thuyền gắn máy, ca nô, tàu thủy, tàu cao tốc.....
Hoạt động 3: Biển báo hiệu GTĐT nội địa 
 Trên mặt nước cũng là đường giao thông. Như vậy trên đường thủy có thể có tai nạn xảy ra không?
 Trên đường thủy cũng có TNGT, vì vậy để đảm bảo an toàn GTĐT, người ta cũng phải có các biển báo hiệu giao thông để điều khiển sự đi lại
 GV treo 6 biển báo và giới thiệu:
 a. Biển báo cấm đậu:
 Đặc điểm: 
 + Hình vuông
 + Màu sắc: viền đỏ, có đường chéo đỏ.
 + Hình vẽ: giữa có chữ P màu đen.
 Biển này có ý nghĩa cấm các loại tàu thuyền đỗ ở khu vực cắm biển.
 b. Biển báo cấm phương tiện thô sơ đi qua
 Biển báo này có ý nghĩa cấm thuyền ( phương tiện thô sơ) không được đi qua.
 c. Biển báo cấm rẽ phải hoặc rẽ trái. 
 Biển báo này có ý nghĩa cấm tàu thuyền rẽ phải hoặc rẽ trái.
 d. Biển báo được phép đỗ
 Biển báo này báo hiệu tàu thuyền được phép đỗ, an toàn
 e. Biển báo phía trước có bến đò bến phà
 Báo cho tàu thuyền biết phía trước có bến đò, bến phà chở khách qua sông, phải cẩn thận.
 KL: Đường thủy cũng là một loại đường giao thông, có nhiều phương tiện đi lại, do đó cần có chỉ huy giao thông để tránh tai nạn. Biển báo hiệu GTĐT cũng cần thiết và có tác dụng như biển báo hiệu GTĐB.
 IV. Củng cố:
 GV nhận xét tiết học
 Dặn HS chuẩn bị bài sau.
................................................................................................................................ 
 Bài 6: An toàn khi đi trên các
 phương tiện giao thông công cộng
I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức:
 - HS biết các nhà ga bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò là nơi các phương tiện giao thông công cộng( GTCC) đỗ đậu để đón khách lên xuống tàu xe, thuyền đò.
 - HS biết cách lên xuống tàu xe, thuyền đò một cách an toàn.
 - HS biết các quy định khi ngồi ô tô, xe khách, trên tàu, thuền, ca nô.
 2. Kỹ năng:
 Có kỹ năng và các hành vi đúng khi đi trên các phương tiện GTCC như : xếp hàng khi lên xuống, bám chặt tay vịn, thắt dây an toàn, tư thế ngồi trên tàu xe, thuyền.
 3. Thái độ:
 Có ý thức thực hiện đúng các quy định khi đi trên các phương tiện GTCC để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người.
 II. Chuẩn bị:
Hình ảnh những nhà ga, bến tàu, bến xe.
Hình ảnh người lên xuống tàu thuyền.
III. Các hoạt động chính
1. Hoạt động 1: Ôn bài cũ
 Chúng ta có cuộc đi chơi trên đường thủy. em biết gì về GTĐT:
 + Đường thủy là loại đưòng như thế nào?
 + Đường thủy có ở đâu?( đường thủy có ở khắp mọi nơi, ở đâu có sông,hồ, kênh... là có đường thủy)
 + Trên đường thủy có những phương tiện giao thông nào hoạt động?
2. Hoạt động 2: Giới thiệu nhà ga, bến tàu , bến xe
 -Trong lớp chúng ta, bạn nào được bố mẹ cho đi xa, được đi ô tô khách, tàu hỏa hay tàu thủy?
 - Bố mẹ em đã đưa em đến đâu để mua được vé và lên tàu?
 - Người ta gọi những tên ấy bằng tên gì?
 + đi tàu hỏa, máy bay: đến nhà ga tàu, nhà ga máy bay.
 + đi ô tô: đến bến xe ô tô khách.
 + Đi tàu thuyền: đến bến cảng .
ở những nơi đó thường có chỗ dành cho người chờ đợi tàu xe , người ta gọi đó là gì? ( phòng chờ hoặc nhà chờ)
Chỗ để bán vé cho người đi tàu xe gọi là gì?( phòng bán vé)
 KL : Muốn đi bằng các phương tiện GTCC người ta phải đến nhà ga, bến xe bến tàu, bến xe buýt để mua vé, chờ đến giờ tàu, giờ xe khởi hành mới đi.
 3. Hoạt động 3: Lên xuống tàu xe.
 HS kể lại các chi tiết về lên, xuống, ngồi trên xe...
 a. Đi xe ô tô con:
 + Xe đỗ bên lề đường thì lên xuống xe phía nào?( phía hè đường)
 + Ngồi vào trong xe động tác đầu tiên phải nhớ là gì?( đeo dây an toàn)
 b. Đi ô tô buýt, xe khách
 + Xếp hàng thứ tự ở phía hè đường hoặc ở sân bến xe
 + Bám chắc tay vịn mới bước lên xe
 + Lên xe tìm ghế ngồi, nếu đứng phải bám chắc vào tay vin trên xe.
 c. Đi tàu hỏa.
 + Lên theo thứ tự, bám chắc tay vịn ở cửa toa xe rồi đu người lên vì bậc toa xe rất cao.
 d. Đi thuyền , ca nô, tàu
 + Đi từ từ, bám chắc lên ván nôi giữa thành tàu và bờ. Nên nắm tay người lớn khi lên và xuống tàu.
 + Xếp gọn hành lý. Ngồi yên chờ tàu chạy.
 GV đặt các tình huống:
 - Nếu chen nhau, ai cũng vội vàng lên trước thì sao?( thuyền tròng trành dễ ngã)
 _ Nếu hấp tấp bước lên tàu, thuyền, không bám vịn thì sao?( trượt ngã rơi xuống nước)
 KL: Khi lên xuống xe chúng ta phải làm như thế nào?
 4. Hoạt động 4: Ngồi ở trên tàu xe.
 - Hãy kể về việc ngồi trên tàu xe?
 - Gv nêu tình huống, HS đánh dấu đúng hay sai.
 + Đi tàu chạy nhảy trên các toa, ra ngồi ở bậc lên xuống......
 + Đi tàu ca nô đứng tựa ở lan can tàu, cúi nhìn xuống nước.....
 + đi thuyền thò chân xuống nước hoặc cúi xuống vớt nước lên nghịch.......
 + Đi ô tô thò đầu, thò tay qua cửa sổ.....
GV phân tích đó là những hành vi nguy hiểm, không an toàn, gây tai nạn chết người.
KL: HS nhắc lại các quy định khi đi trên các phương tiện GTCC:
+ Không thò đầu, tay ra ngoài cửa
+ Không ném các đồ vật ra ngoài qua cửa sổ.
+ Hành lí xếp ở nơi quy định không để chắn lôi đi, cửa lên xuống.
IV. Củng cố:
 GV nhắc nhở về thái độ và xây dựng thói quen đúng khi đi trên các phương tiện GTCC
 HS nhắc lại những quy định khi lên xuống tàu xe.
 BGH ký duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docATGT chi Hoan gui Thuy.doc