Lịch sử:
T23: VĂN HÓA VÀ KHOA HỌC THỜI HẬU LÊ
I. Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Biết được sự phát triển của văn học và khoa học thời Hậu Lê (một vài tác giả tiêu biểu thời hậu Lê):
- Tác giả tiêu biểu: Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Ngô Sĩ Liên.
- HSKG: Tác phẩm tiêu biểu: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Dư địa chí, Lam Sơn thực lục.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Phiếu học tập.
TUẦN 23 (Từ ngày 18 đến ngày 22 tháng 2 năm 2013) THỨ NGÀY TIẾT MÔN HỌC TIẾT THỨ TÊN BÀI DẠY ĐIỀU CHỈNH 2 1 2 3 4 5 Tin học 6 Lịch sử 23 Văn hóa và khoa học thời Hậu Lê 7 LTVC 44 Mở rộng vốn từ: Cái đẹp 8 Tiếng Anh 3 1 2 3 4 5 Toán ôn Luyện tập chung 6 Khoa học 45 Ánh sáng 7 HĐTT Tổng phụ trách 4 1 Tập đọc 46 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 2 Toán 113 Phép cộng phân số 3 Tin học 4 Khoa học 45 Ánh sáng 5 Khoa học 46 Bóng tối 6 Kể chuyện Khôngể chuyện đã nghe, đã đọc 7 Kĩ thuật 8 Viết chữ đẹp 23 Bài số 5 5 1 Toán 114 Phép cộng phân số (tiếp theo) 2 Tiếng Anh 3 Tập làm văn 45 Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối 4 LTVC 46 Mở rộng vốn từ: Cái đẹp 5 Toán ôn Phép cộng phân số (tiếp) 6 Thể dục 7 Chính tả (Nhớ viết): Chợ Tết 6 1 2 3 4 TUẦN 23 Ngày soạn: 16 – 2 – 2013. Ngày giảng: 18 – 2 – 2013. Thứ 2 ngày 18 tháng 2 năm 2013. Chiều: LỚP 4A Tiết 5: Tin học: (Giáo viên chuyên) Tiết 6: Lịch sử: T23: VĂN HÓA VÀ KHOA HỌC THỜI HẬU LÊ I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết được sự phát triển của văn học và khoa học thời Hậu Lê (một vài tác giả tiêu biểu thời hậu Lê): - Tác giả tiêu biểu: Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi, Ngô Sĩ Liên. - HSKG: Tác phẩm tiêu biểu: Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Dư địa chí, Lam Sơn thực lục. II. Đồ dùng dạy-học: - Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò A. Ổn định tổ chức: - Chuyển tiết. B. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi: 1. Em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê? 2. Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập? - Nhận xét, đánh giá. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: - Yêu cầu HS quan sát hình trang 51 SGK. - Thời Hậu Lê nhờ chú ý đến phát triển giáo dục nên văn học và khoa học cũng được phát triển, đã để lại cho dân tộc ta những tác phẩm, tác giả nổi tiếng. Nguyễn Trãi là tác giả tiêu biểu cho văn học và khoa học thời Hậu Lê. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về văn học và khoa học thời Hậu Lê. 2. Văn học thời Hậu Lê: - Thầy có phiếu học tập, trong phiếu học tập, thầy đã điền sẵn một số dữ liệu, các em hãy hoạt động nhóm, đọc trong SGK tìm tiếp dữ liệu để hoàn thành bảng thống kê về Các tác giả, tác phẩm văn học thời Hậu Lê. - Dựa vào bảng thống kê, các em hãy mô tả lại nội dung và các tác giả, tác phẩm thơ văn tiêu biểu dưới thời Hậu Lê. - Theo dõi các nhóm làm việc và giúp đỡ các nhóm khó khăn. - Yêu cầu HS dán phiếu và trình bày kết quả thảo luận. - Yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Các tác phẩm văn học thời kì này được viết bằng chữ gì? - Giới thiệu về chữ Hán và chữ Nôm: + Chữ Hán là chữ viết của người Trung Quốc. Khi người Trung Quốc sang xâm lược và đô hộ nước ta họ đã truyền bá chữ Hán vào nước ta, nước ta chưa có chữ viết nên tiếp thu và sử dụng chữ Hán. + Chữ Nôm là chữ viết do người Việt sáng tạo dựa trên hình dạng của chữ Hán. - Đọc cho HS nghe một số đoạn thơ văn tiêu biểu của các nhà văn, nhà thơ thời kì này (tư liệu cá nhân). - Trong giai đoạn này có những nhà thơ, nhà văn tiêu biểu nào? Kết luận: Như vậy, các tác giả, tác phẩm văn học thời kì này đã cho ta thấy cuộc sống của xã hội thời Hậu Lê rất phong phú, đa dạng. 3. Khoa học thời Hậu Lê: - Trên phiếu học tập, thầy đã cung cấp phần nội dung, các em hãy đọc SGK, thảo luận nhóm 4 để hoàn thành bảng thống kê về nội dung, tác giả, công trình khoa học tiêu biểu ở thời Hậu Lê. - Gọi các nhóm dán phiếu và trình bày. - Yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. ? Em hãy nêu tên các công trình khoa học tiêu biểu và tác giả của các công trình đó ở thời Hậu Lê? - Dựa vào bảng thống kê, các em mô tả lại sự phát triển của khoa học ở thời Hậu Lê? ? Vì sao có thể coi Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông là những nhà văn hóa tiêu biểu cho giai đoạn này? ? Hãy lấy một số dẫn chứng để nêu rõ Nguyễn Trãi là nhà khoa học lớn dưới thời Hậu Lê? Kết luận: Dưới thời Hậu Lê, văn học và khoa học nước ta phát triển rực rỡ hơn hẳn các thời kì trước. Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông là những tác giả tiêu biểu của thời kì này. - Gọi HS đọc phần bài học trong SGK/52. D. Củng cố, dặn dò: - Gọi HS đọc phần bài học trong SGK/52. - Về nhà các em có thể tìm hiểu về các tác giả, tác phẩm thời kì này qua một số sách: Danh nhân đất Việt, Thần đồng nước ta. - Về nhà xem lại bài, trả lời các câu hỏi ở cuối bài. - Nhận xét tiết học. 1. Nhà Hậu Lê lập lại Văn Miếu, xây dựng lại và mở rộng nhà Thái học, có lớp học, kho trữ sách, ở các đạo đều có trường do Nhà nước mở. Trường không chỉ nhận con cháu vua, quan mà đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi. Nội dung học tập chủ yếu là nho giáo. Ở các địa phương hàng năm đều có tổ chức kì thi Hội, Ba năm triều đình tổ chức kì thi Hương, có kì thi kiểm tra trình độ của quan lại. Ta thấy giáo dục dưới thời Hậu Lê có tổ chức, có nền nếp. 2. Tổ chức lễ xướng danh (lễ đặt tên người đỗ). + Tổ chức Lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng). + Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có tài. + Nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì trình độ của quan lại để các quan phải thường xuyên học tập. - Lắng nghe, điều chỉnh. - Tranh vẽ chân dung Nguyễn Trãi - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - Lắng nghe, chia nhóm thảo luận. - Các nhóm dán phiếu và trình bày kết quả thảo luận. - Các nhóm khác nhận xét. - Các nhóm nối tiếp nhau mô tả lại nội dung và các tác giả, tác phẩm: + Dưới thời Hậu Lê, có các tác giả với những tác phẩm tiêu biểu như: Nguyễn Trãi với tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo, nội dung của tác phẩm này là phản ánh khí phách anh hùng và niềm tự hào chân chính của dân tộc... - Các tác phẩm được viết bằng cả chữ Hán và chữ Nôm - Lắng nghe, ghi nhớ. + Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, - Lắng nghe, ghi nhớ. - Lắng nghe nhiệm vụ, chia nhóm 4 hoàn thành phiếu học tập. - Đại diện các nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung: + Đại Việt sử kí toàn thư - Tác giả Ngô Sĩ Liên + Lam Sơn thực lục, Dư địa chí - Nguyễn Trãi + Đại thành toàn pháp - Lương Thế Vinh. + Thời Hậu Lê, các tác giả đã nghiên cứu về lịch sử, địa lí, toán học, y học- Khoa học thời Hậu Lê đạt được những thành tựu đáng kể. Bộ Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên là bộ sách ghi lại lịch sử nước ta từ thời Hùng Vương đến thời hậu Lê. Nguyễn Trãi với tác phẩm Lam Sơn thực lục đã ghi lại diễn biết của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Trên lĩnh vực toán học, y học , Lương Thế Vinh đã soạn tác phẩm Đại thành toán pháp. - Vì 2 ông có những đóng góp rất lớn cho văn học và khoa học thời Hậu Lê. - Ông đã viết hai tác phẩm Lam Sơn thực lục ghi lại diễn biến của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, tác phẩm Dư địa chí xác định rõ ràng lãnh thổ quốc gia, nêu lên những tài nguyên, sản phẩm phong phú của đất nước và một số phong tục tập quán của nhân dân. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Vài HS đọc to trước lớp. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Lắng nghe, thực hiện. Tiết 7: Luyện từ và câu: T44: MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁI ĐẸP I. Mục tiêu: - Biết thêm một số từ ngữ nói về chủ điểm Vẻ đẹp muôn màu, biết đặt câu với một số từ ngữ theo chủ điểm đã học (BT1, BT2, BT3); bước đầu làm quen với một số thành ngữ liên hoan đến cái đẹp (BT4). II. Đồ dùng dạy-học: - Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 tập hai, vở ghi. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò A. Ổn định tổ chức: B. Kiểm tra bài cũ: - Gọi 2 HS đọc đoạn văn kể về một loại trái cây yêu thích có dùng câu kể Ai thế nào? - Nhận xét, đánh giá. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: - Nêu yêu cầu tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng. 2. Hướng dẫn làm bài tập: * Bài 1: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Các em hãy thảo luận nhóm 4 để hoàn thành bài tập này (Phát bảng nhóm cho 3 nhóm) - Gọi các nhóm lên dán bảng nhóm và trình bày. a. Các từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người. b. Các từ thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách của con người. * Bài 2: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Các em thảo luận nhóm đôi để hoàn thành bài tập. - Gọi đại diện các nhóm trình bày. a. Các từ chỉ dùng để thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật. b. Các từ dùng để thể hiện vẻ đẹp của cả thiên nhiên, cảnh vật và con người. * Bài 3: - Các em hãy đặt câu với một từ vừa tìm được ở BT1 hoặc 2. - Gọi HS đọc câu mình đặt. - Yêu cầu HS viết 1-2 câu vào vở. - Nhận xét nhanh câu của từng HS. * Bài 4: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Yêu cầu HS tự làm bài vào VBT. - Mở bảng phụ đã viết sẵn vế B của bài, đính bên cạnh các thẻ ghi các thành ngữ ở vế A, mời HS lên bảng làm bài. - Cùng HS nhận xét. - Gọi HS đọc lại bảng kết quả. D. Củng cố, dặn dò: - Các em hãy ghi nhớ những từ ngữ và thành ngữ vừa được học. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. 2 HS thực hiện yêu cầu - Lắng nghe, điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - 1 HS đọc yêu cầu, lớp theo dõi trong SGK. - Thảo luận nhóm 4. - Trình bày: a. đẹp, xinh, xinh đẹp, xinh tươi, xinh xắn, tươi tắn, lộng lẫy, thướt tha, rực rỡ, tha thướt. b. thuỳ mị, dịu dàng, hiền dịu, đằm thắm, đôn hậu, lịch sự, tế nhị, nết na, chân thành, chân thực, chân tình, thẳng thắn, ngay thẳng, bộc trực, dũng cảm, khảng khái... - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - Thảo luận nhóm đôi. - Trình bày: a. tươi đẹp, sặc sỡ, huy hoàng, tráng lệ, diễm lệ, mĩ lệ, hùng vĩ, kì vĩ, hùng tráng, hoành tráng b. xinh xắn, xinh đẹp, xinh tươi, lộng lẫy, rực rỡ, duyên dáng, thướt tha... - Tự làm bài - Nối tiếp nhau đọc đặt câu của mình. + Chị gái em rất dịu dàng, thuỳ mị. + Mùa xuân tươi đẹp đã về. + Cảnh tượng đêm khai mạc SEA Games thật là kì vĩ, tráng lệ. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - Tự làm bài. - HS lần lượt lên làm bài. - Nhận xét, đánh giá. - 3 HS đọc lại bảng kết quả: + Mặt tươi như hoa, em mỉm cười chào mọi người. + Ai cũng khen chị Ba đẹp người đẹp nết. + Ai viết cẩu thả thì chắc chắn chữ như gà bới. - Lắng nghe và thực hiện. Tiết 8: Tiếng Anh: (Giáo viên chuyên) Ngày soạn: 19 – 2 – 2013. Ngày giảng: 21 – 2 – 2013. Thứ 3 ngày 19 tháng 2 năm 2013. Chiều: LỚP 4B Tiết 5: Toán: (Ôn luyện) LUYỆN TẬP CHUNG I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết so sánh hai phân số. - Biết vận dụng dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 trong một số trường hợp đơn giản. II. Đồ dùng dạy-học: - Vở bài tập Toán 4 tập hai. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt độ ... ến người ta cảm thấy như ngấy ngất, như say say một thứ men gì. * Bài 2: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Các em hãy suy nghĩ, chọn tả một loài hoa hay thứ quả mà em yêu thích. - Yêu cầu HS tự làm bài. - Gọi HS đọc bài của mình. - Nhận xét, chấm điểm những đoạn viết hay. D. Củng cố, dặn dò: - Về nhà hoàn chỉnh lại đoạn văn tả một loài hoa hoặc thứ quả. Đọc 2 đoạn văn: Hoa mai vàng, Trái vải tiến vua, nhận xét cách tả của tác giả trong mỗi đoạn văn. - Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học.. - HS 1 đọc đoạn văn tả lá, thân hay gốc của cái cây em yêu thích - HS2 nói về cách tả của tác giả. + Bàng thay lá: Tả lá bàng ở đúng thời điểm thay lá, với hai lứa lộc. Tả màu sắc khác nhau của hai lứa lộc, hình dáng lộc non. Các từ so sánh: dáng của lộc rất lạ...như đêm qua có ai đã thả ngàn vạn búp lá nhỏ xíu từ trên trời, xanh biếc chi chít; lá non lớn nhanh...cuộn tròn như những chiếc tai nhỏ. + Cây tre: Tả thực một bụi tre rậm rịt, gai góc. Hình ảnh so sánh: trên thân cây tua tủa những vòi xanh ngỡ như những cách tay vươn dài; những búp măng ấy chính là những đứa con thân yêu...được mẹ chăm chút. - Lắng nghe và điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - 2 HS nối tiếp nhau đọc nội dung BT1 với 2 đoạn văn: Hoa sầu đâu, Quả cà chua. - Làm việc nhóm 4. - Đại diện nhóm lần lượt phát biểu. - 1 HS nhìn bảng, nói lại. b. Đoạn tả quả cà chua (Ngô Văn Phú): - Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đế khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi quả chín. - Tả cà chua ra quả, xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh (quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con - mỗi quả cà chua chín là một mặt trời bé nhỏ hiền dịu), hình ảnh nhân hóa (quả leo nghịch ngợm lên ngọn - cà chua thắp đèn lồng trong lùm cây. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - Lần lượt phát biểu: + Em muốn tả cây mít vào mùa ra quả. + Em muốn tả một loài hoa rất đặc biệt là hoa hướng dương. + Em muốn tả khóm hoa hồng trước sân trường. - HS tự làm bài. - Lần lượt đọc bài của mình. - Nhận xét, bổ sung. - Lắng nghe, thực hiện Tiết 4: Luyện từ và câu: T46: MỞ RỘNG VỐN TỪ: CÁI ĐẸP I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Biết được một số câu tục ngữ liên quan đến cái đẹp (BT1); nêu được một trường hợp có sử dụng một câu tục ngữ đã biết (BT2); dựa theo mẫu để tìm được một vài từ ngữ tả mức độ cao của cái đẹp (BT3); đặt câu được với một từ tả mức độ của cái đẹp (BT4). - HSKG: Nêu ít nhất 5 từ theo yêu cầu của BT3 và đặt câu được với mỗi từ. II. Đồ dùng dạy-học: - Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 tập hai, vở ghi. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò A. Ổn định tổ chức: - Chuyển tiết. B. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên báng đọc lại đoạn văn kể lại cuộc nói chuyện giữa em và bố mẹ... có dùng dấu gạch ngang. - Nhận xét, đánh giá. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: - Nêu yêu cầu của tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng. 2. Hướng dẫn làm bài tập: * Bài tập 1: - Gọi HS đọc yêu cầu của BT. - Yêu cầu HS tự làm bài. - Gọi HS phát biểu ý kiến. - Mở bảng phụ đã kẻ bảng ở BT1, mời HS HS có ý kiến đúng lên bảng đánh dấu + vào cột chỉ nghĩa thích hợp với từng câu tục ngữ. - Yêu cầu HS nhẩm các câu tục ngữ - Tổ chức thi đọc thuộc lòng các câu tục ngữ. * Bài tập 2: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Gọi HS làm mẫu: nêu một trường hợp có thể dùng câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. - Các em hãy suy nghĩ, tìm những trường hợp có thể sử dụng 4 câu tục ngữ nói trên - Gọi HS phát biểu ý kiến. * Bài tập 3, 4: - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - Như ví dụ, các em thảo luận nhóm 4 tìm thêm những từ ngữ có thể đi kèm với từ đẹp. (phát phiếu cho 3 nhóm). Sau đó đặt câu với mỗi từ tìm được. - Gọi các nhóm làm xong lên dán phiếu. - Cùng HS nhận xét, bổ sung. - Yêu cầu HS làm vào vở BT, mỗi em viết 8 từ ngữ và 3 câu. D. Củng cố, dặn dò: - Về nhà học thuộc lòng 4 câu tục ngữ trong BT1.Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV. - Lắng nghe và điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. - Tự làm bài. - Lần lượt phát biểu ý kiến. - Lần lượt lên bảng thực hiện. - HS tự nhẩm các câu tục ngữ. - Vài HS thi đọc thuộc lòng trước lớp. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - 1 HSG thực hiện: Bà dẫn em đi mua cặp sách. Em thích một chiếc cặp có màu sắc rực rỡ, nhưng bà lại khuyên em chọn một chiếc có quai đeo chắc chắn, khóa dễ đóng mở và có nhiều ngăn. Em còn đang chần chừ thì bà bảo: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cháu ạ. Cái cặp kia màu sắc vui mắt đấy, nhưng ba bảy hai mươi mốt ngày là hỏng thôi. Cái này không đẹp bằng nhưng bền và tiện lợi”. - Tự làm bài. - Lần lượt phát biểu: + Bạn Linh ớ lớp em học giỏi, ngoan ngoãn, nói năng rất dễ thương. Một lần bạn đến chơi nhà em, khi bạn về, mẹ em bảo: “Bạn con nói năng thật dễ nghe. Đúng là: Người thanh nói tiếng cũng thanh. Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu”. + Em thích ăn mặc đẹp và rất hay ngắm vuốt trước gương. Bà thấy vậy thường cười bảo em: “Cháu của bà làm đỏm quá! Đừng quên là Cái nết đánh chết cái đẹp đấy nhé. Phải chịu rèn luyện để có những đức tính tốt của người con gái cháu ạ!” + Em theo mẹ ra chợ mua cam. Cô bán cam mời mẹ: “Chị mua cho em đi. Những quả cam đẹp thế này , không mua cũng hoài.” Mẹ cười: “Cam đẹp thật, nhưng chẳng biết có ngon không?” Cô bán hàng nhanh nhảu: “Ngon chứ chị. Trông mặt mà bắt hình dong. Con lợn có béo, cỗ lòng mới ngon mà chị.”. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - Thảo luận nhóm 4. - Dán bảng phụ và đại diện nhóm trình bày: • Các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp: tuyệt vời, tuyệt diệu, tuyệt trần, mê hồn, mê li, vô cùng, không tả xiết, khôn tả, như tiên, không tưởng tượng được. • Đặt câu: + Phong cảnh nơi đây đẹp tuyệt vời. (tuyệt đẹp, đẹp tuyệt diệu, đẹp mê hồn, đẹp không tả xiết...) + Bức tranh đẹp mê hồn. (tuyệt trần, vô cùng, không bút nào tả xiết...). - Tự làm bài vào vở bài tập. - Lắng nghe, thực hiện. Chiều: LỚP 4D Tiết 1: Toán: (Ôn luyện) PHÉP CỘNG PHÂN SỐ (tiếp theo) I. Mục tiêu: - Biết cộng hai phân số khác mẫu số. II. Đồ dùng dạy-học: - Vở bài tập Toán 4 tập hai. III. Tiến trình dạy-học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò A. Ổn định tổ chức: B. Kiểm tra bài cũ: C. Luyện tập: * Bài 1: (HSTB): Tính: - GV gọi HS đọc đề bài. - GV gọi 4 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở bài tập. - GV nhận xét. * Bài 2: (HSK): Tính (theo mẫu): - GV gọi HS đọc đề bài. - GV gọi 3 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở bài tập. - GV nhận xét, cho điểm. * Bài 3: (HSG): Một công nhân hái cà phê, tuần thứ nhất hái được tấn, tuần thứ hai hái được tấn, tuần thứ ba được tấn. Hỏi sau ba tuần người công nhân đó hái được bao nhiêu tấn cà phê ? - GV gọi 2 HS đọc đề bài. ? Đề bài cho gì ? ? Đề bài hỏi gì ? - GV hướng dẫn HS tóm tắt đề bài. Tóm tắt: Tuần 1 : tấn Tuần 2 : tấn Tuần 3 : tấn Cả 3 tuần: tấn ? - GV gọi 1 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở bài tập. Bài giải: Người công nhân đó hái được số tấn cà phê là: + + = (tấn) Đáp số: tấn cà phê. - GV nhận xét, cho điểm HS. D. Củng cố - Dặn dò: - GV nhận xét giờ học. - GV dặn HS về nhà chuẩn bị bài sau. - HS hát. - HS đọc đề bài. - 4 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở bài tập. - HS dưới lớp nhận xét bài bạn. - HS đọc đề bài. - 3 HS lên bảng, lớp làm bài vào vở bài tập. - HS dưới lớp nhận xét bài bạn. - 2 HS đọc đề bài. + Một công nhân hái cà phê, tuần thứ nhất hái được tấn, tuần thứ hai hái được tấn, tuần thứ ba được tấn. + Hỏi sau ba tuần người công nhân đó hái được bao nhiêu tấn cà phê ? - HS lên bảng, lớp làm bài vào vở bài tập. - HS dưới lớp nhận xét bài bạn. - HS nghe. Tiết 6: Thể dục: (Giáo viên chuyên) Tiết 7: Chính tả: Nhớ - viết: CHỢ TẾT I. Mục tiêu: Ở tiết học này, HS: - Nhớ - viết đúng bài chính tả; trình bày đúng đoạn thơ trích. - Làm được bài chính tả phân biệt được âm đầu, vần dễ lẫn (BT2). II. Đồ dùng dạy-học: - Sách giáo khoa, vở bài tập Tiếng Việt 4 tập hai, vở ghi. III. Các hoạt động dạy-học: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò A. Ổn định tổ chức: - Chuyển tiết. B. Kiểm tra bài cũ: - Yêu cầu HS viết vào nháp, 2 HS lên bảng: lá trúc, bút nghiêng, lác đác, khóm trúc. - Nhận xét, đánh giá. C. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: - Nêu yêu cầu tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng. 2. Hướng dẫn nhớ viết: - Gọi HS đọc thuộc lòng 11 dòng thơ cần viết chính tả. - Yêu cầu cả lớp đọc thầm lại toàn lại để ghi nhớ và phát hiện những từ khó viết. - HD HS lần lượt phân tích và viết vào nháp, 2 HS lên bảng viết: dải mây trắng, nóc nhà gianh, mép đồi xanh, cỏ biếc. - Nhận xét, đánh giá. ? Bài thơ được trình bày thế nào? - Lưu ý cách trình bày, tư thế ngồi, quy tắc viết hoa. - Yêu cầu HS gấp SGK, nhớ lại 11 dòng thơ tự viết bài. - Yêu cầu HS tự soát lỗi. - Chấm bài, yêu cầu HS đổi vở cho nhau để kiểm tra. 3. Hướng dẫn làm bài tập chính tả: * Bài 2: Dán tờ phiếu đã viết truyện vui Một ngày và một năm, nêu yêu cầu: Các em hãy tìm những tiếng điền thích hợp vào ô trống để hoàn chỉnh bài Một ngày và một năm. Ô số 1 chứa tiếng có âm đầu là s/x, ô số 2 chứa tiếng có vần ưc/ưt. - Dán 3 tờ phiếu, yêu cầu 3 dãy, mỗi dãy cử 3 em lên thi tiếp sức. - Gọi đại diện nhóm đọc lại truyện. - Cùng HS nhận xét theo tiêu chí: Điền đúng, phát âm đúng, nhanh, hiểu tính khôi hài của truyện. D. Củng cố, dặn dò: - Ghi nhớ những từ ngữ đã được luyện tập để không viết sai chính tả. - Về nhà kể lại truyện vui Một ngày và một năm cho người thân nghe. Chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. - HS viết vào nháp, 2 em lên bảng viết. - Lắng nghe, điều chỉnh. - Lắng nghe, nhắc lại tiêu đề bài. - 1 HS đọc thuộc lòng. - Đọc thầm và lần lượt phát biểu những từ dễ lẫn, khó viết. - Lần lượt phân tích + viết nháp, bảng lớp. - Lắng nghe, sửa sai. + Tên bài ghi giữa dòng, viết các dòng thơ cách lề 1 ô viết thẳng từ trên xuống, tất cả những chữ đầu dòng phải viết hoa. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Tự viết bài. - Tự soát lỗi. - Đổi vở cho nhau để kiểm tra. - HS đọc thầm truyện vui và tự làm bài vào VBT. - 9 HS lên thi đua. - Đọc lại truyện. + Họa sĩ - nước Đức - sung sướng - không hiểu sao - bức tranh - bức tranh. + Họa sĩ trẻ ngây thơ tưởng rằng mình vẽ một bức tranh mất cả ngày đã là công phu. Không hiểu rằng, tranh của Men-xen được nhiều người hâm mộ vì ông bỏ nhiều tâm huyết, công sức cho mỗi bức tranh. - Lắng nghe và ghi nhớ. - Lắng nghe và thực hiện.
Tài liệu đính kèm: