Tập đọc: NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT.
I- Mục tiêu:
1. Luyện đọc:
- Phát âm đúng: A-ri-ôn; Xi-xin, bông tàu, sửng sốt.
- Đọc diễn cảm toàn bài với giọng sôi nổi, hồi hộp.
2. Hiểu:
- Các từ ngữ khó trong bài.
- Ý nghĩa của bài: khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó đáng quý của đàn cá heo với con người.
II- Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn đọc diễn cảm.
III- Lên lớp:
1. Bài cũ: Gọi HS đọc bài: “Tác phẩm của Si-le.” nêu ý nghĩa của bài.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu chủ điểm và bài học:
- Cho HS quan sát tranh, nói về những điều em thấy trong tranh.
GV: Đây là bức tranh minh hoạ chủ điểm con người với thiên nhiên. nhiều bài đọc trong sách Tiếng Việt ở các lớp dưới đã cho em biết mối quan hệ gắn bó giữa con người với thiên nhiên.(Sơn tinh thuỷ tinh, chim sơn ca và bông cúc trắng, ông Mạnh thắng thần gió.) Chủ điểm con người với thiên nhiên của lớp 5 sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.
Bài đầu tiên của chủ điểm là những người bạn tốt. Các em sẽ hiểu thêm về cá heo, tuy không thể trò chuyện bằng ngôn ngữ của loài người nhưng chúng là những người bạn rất tốt của con người.
Tuần 7 Thứ 2 ngày 6 tháng 10 năm 2008 Tập đọc: NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT. I- Mục tiêu: 1. Luyện đọc: - Phát âm đúng: A-ri-ôn; Xi-xin, bông tàu, sửng sốt... - Đọc diễn cảm toàn bài với giọng sôi nổi, hồi hộp. 2. Hiểu: - Các từ ngữ khó trong bài. - Ý nghĩa của bài: khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó đáng quý của đàn cá heo với con người. II- Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn đọc diễn cảm. III- Lên lớp: 1. Bài cũ: Gọi HS đọc bài: “Tác phẩm của Si-le...” nêu ý nghĩa của bài. 2. Bài mới: a) Giới thiệu chủ điểm và bài học: - Cho HS quan sát tranh, nói về những điều em thấy trong tranh. GV: Đây là bức tranh minh hoạ chủ điểm con người với thiên nhiên. nhiều bài đọc trong sách Tiếng Việt ở các lớp dưới đã cho em biết mối quan hệ gắn bó giữa con người với thiên nhiên.(Sơn tinh thuỷ tinh, chim sơn ca và bông cúc trắng, ông Mạnh thắng thần gió...) Chủ điểm con người với thiên nhiên của lớp 5 sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về mối quan hệ này. Bài đầu tiên của chủ điểm là những người bạn tốt. Các em sẽ hiểu thêm về cá heo, tuy không thể trò chuyện bằng ngôn ngữ của loài người nhưng chúng là những người bạn rất tốt của con người. b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài * Luyện đọc: - Chia 4 đoạn. Yêu cầu HS đọc nối tiếp từng đoạn. - GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS. - Yêu cầu HS đọc phần chú giải. - GV chú ý cách đọc: Toàn bài đọc với giọng to vừa đú nghe, chậm rãi, rõ ràng. Đ1 đọc giọng chậm rãi. Đ2 đọc giọng sảng khoái, thán phục cá heo. - Chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ: nổi tiếng, đoạt giải nhất, mê say nhất, vang lên, say sưa, không tin, lạ kỳ * Tìm hiểu bài: Đoạn 1: Gọi HS đọc từ đầu... đất liền. ? Nhận vật chính trong chuyện là ai ? ? Chuyện gì đã xẩy ra với người nghệ sĩ tài ba này ? ? Trước khi chết, nghệ sĩ yêu cầu điều gì ? ? Theo em, vì sao A-ri-ôn lại nhảy xuống biển ? ý 1 tác giả nói cho chúng ta biết điều gì? Đoạn 2: Gọi HS đọc tiếpgiam ông lại. ? Khi A-ri-ôn nhảy xuống biển, bọn cướp đã làm gì ? ? Điều kỳ lạ gì khi A-ri-ôn cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? ? Bầy cá heo đã làm gì khi ông nhảy xuống? ? Qua đó, em thấy cá heo đáng quý, đáng yêu ở điểm nào ? ? Nội dung đoạn 2 nói lên điêù gì? Đoạn 3+4 : Gọi 1 HS đọc đoạn còn lại. ? Vì sao nhà vua lại tạm giam A-ri-ôn ? ? Đám thuỷ thủ đã bị vạch mặt ntn ? ? Em có suy nghĩ gì về cách đối xử của đám thuỷ thủ và đàn cá heo đối với nghệ sỹ A-ri-ôn? GV: Đây là những con người lòng lang dạ sói, chúng tối mắt trước của cải, mất hết lương tâm, rắp tâm giết người nghệ sĩ. Chúng đáng bị nguyền rủa, trừng trị. Qua đây chúng ta cũng hiểu thêm tội ác của con người thật ghê tởm, có lúc con người không bằng loài vật. ? Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Ma xuất hiện điều gì ? ? Điều đó có ý nghĩa gì ? ? Đoạn cuối nói lên điều gì? ? Nêu nội dung chính của bài? ? Ngoài câu chuyện trên, em còn biết những câu chuyện thú vị nào về loài cá heo? * Luyện đọc diễn cảm: - Yêu cầu 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn, tìm cách đọc phù hợp. - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm đoạn 3. - GV đọc mẫu đoạn 3 - Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm. - 4 HS đọc 4 đoạn trong bài. + Đ1: Từ đầutrở về đất liền. + Đ 2: Tiếpgiam ông lại + Đ 3 : TiếpA-ri-ôn + Đ4: Còn lại. - HS đọc thành tiếng trước lớp. - 2 HS đọc to trước lớp - HS hoạt động nhóm, trả lời câu hỏi. - A-ri-ôn, một nghệ sĩ tài ba. Ông đạt giải nhất trong cuộc thi hát và được tặng nhiều vật quý giá. - Trên chiếc tàu chở ông về, bọn thuỷ thủ nổi lòng tham cướp hết tặng vật và còn đòi giết ông. - Ông xin được hát bài hát mình yêu thích nhất và nhảy xuống biển. - Vì thuỷ thủ đòi giết ông, vì ông không muốn chết trong tay bọn thuỷ thủ nên ông đã nhảy xuống biển Rút ý 1: Nghệ sĩ A-ri-ôn gặp nạn. - 2 HS đọc to trước lớp, trả lời câu hỏi chết dưới bàn tay bẩn thỉu của chúng. - Tin rằng ông đã chết, dăng buồm trở đất liền. - Tiếng hát kì diệu của A-ri-ôn làm cho đàn cá heo say mê chúng bơi đến vây quanh tàu thưởng thức tiếng hát của ông - Chúng đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở về đất liền nhanh hơn tàu của bọn cướp. - Cá heo là loài vật thông minh, có tình nghĩa, có tâm hồn, biết thưởng thức nghệ thuật, biết cứu giúp những người bị nạn => Cá heo là người bạn tốt. Rút ý 2: A-ri-ôn được đàn cá heo thông minh cứu nạn: - HS đọc to đoạn còn lại, cả lớp đọc thầm. - Vì không tin những điều ông nói. - Chúng bịa chuyện A-ri-ôn đang ở trên đảo, đúng lúc đó A-ri-ôn từ trong bước ra, đám thuỷ thủ sửng sốt -> vua truyền lệnh trị tội bọn cướp. - Đám thuỷ thủ tuy là người nhưng vô cùng tham lam và độc ác, không biết trân trọng tài năng. Cá heo tuy là loài vật nhưng rất thông minh, tình nghĩa, biết cứu người gặp nạn, biết thưởng thức cái hay, cái đẹp. - Xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. - Thể hiện tình cảm yêu quý của con người với đàn cá heo thông minh. Rút ý 3: Tình cảm yêu quý của con người đối với cá heo. ND: Câu chuyện ca ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó của loài cá heo đối với con người. + Cá heo biểu diễn xiếc + Cá heo cứu các chú bộ đội ở ngoài đảo + Cá heo là tay bơi giỏi nhất - 4 HS đọc nối tiếp, cả lớp theo dõi. Nêu cách đọc. - HS theo dõi GV đọc mẫu. Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở về dất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại. IV. Củng cố dặn dò: - Nhận xét tiết học. Đọc trước bài “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà”. ----------------------------------------------- Toán: LUYỆN TẬP CHUNG. I- Mục tiêu: Giúp HS củng cố về: - Quan hệ giữa 1 và ; giữa và ; giữa và . - Tìm thành phần chưa biết của phép tính với phân số. - Giải bài toán liên quan đến số TBC. II- Lên lớp: 1. Bài cũ: Kiểm tra việc hoàn thiện bài tập ở nhà của HS. 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài: Trong giờ học toán hôm nay, các em cùng luyện tập về quan hệ của một số các phân số thập phân, tìm thành phần chưa biết của phép tính với phân số, giải bài toán về số trung bình cộng. b) Hướng dẫn luyện tập: Bài 1: Yêu cầu HS đọc đề. ? Muốn trả lời được câu hỏi chúng ta phải thực hiện phép tính gì ? -> HS làm bài cá nhân. - Gọi 1 số em báo cáo kết quả. - GV nhận xét, cho điểm. Bài 2: HS đọc đề, xác định yêu cầu - GV nêu câu hỏi để HS nhớ lại các quy tắc tìm thành phần chưa biết của phép tính. - Chữa bài, nhận xét kết quả. Bài 3: Gọi HS đọc đề toán. - Gọi HS nhắc lại quy tắc tìm số TBC? - GV yêu cầu HS làm bài. - Chữa bài, nhận xét. Bài 4: HS đọc đề. - HS khá làm bài, hướng dẫn các HS yếu. ? Lúc trước, giá của mỗi mét vải là bao nhiêu tiền? ? Bây giờ, giá của mỗi mét vải là bao nhiêu tiền? Với 60.000 đ thì mua được bao nhiêu mét vải theo giá mới? - Gọi 1 số em trình bày hướng giải. - Cả lớp làm bài cá nhân. - Chữa bài, nhận xét kết quả. GV: ? Tổng số tiền mua vải không đổi, khi giảm giá tiền của một mét vải thì số mét vải mua được thay đổi ntn? - 1 HS đọc to, xác định yêu cầu của đề. - Phép chia. a) 1: = 10. => 1 gấp 10 lần. b) : = 10 => gấp 10 lần. c): = 10 => gấp 10 lần. - 1 HS đọc to trước lớp - HS vận dụng bài làm. - 2 HS đọc đề, tóm tắt bài toán. - Muốn tìm số TBC ta tìm tổng của các số hạng rồi lấy tổng đó chia cho số số hạng Giải. TB mỗi giờ vòi nước chảy được: (+) : 2 = (bể nước). ĐS : bể. - HS đọc đề xác định yêu cầu của đề. - HS trao đổi nhóm bàn, tìm hướng giải. Giải Giá mỗi mét vải lúc trước là: 60.000 : 5 = 12.000 (đồng) Giá mỗi mét vải sau khi giảm là: 12.000 - 2000 = 10.000 (đồng) Số mét vải mua được theo giá mới là: 60.000 : 10.000 = 6 (mét) ĐS : 6 m - Tổng số tiền mua vải không đổi, khi giảm giá tiền của một mét vải thì số máet vải mua được tăng lên IV: Củng cố, dặn dò: Tổng kết tiết học, dặn dò về nhà làm bài luyện tập thêm: Một cửa hàng ngày đầu bán được số hàng trong kho, ngày thứ hai bán được số hàng trong kho lúc đầu. Ngày thứ ba bán được số hàng bằng TBC của hai ngày đầu. Hỏi trong kho còn lại mấy phần số hàng trong kho ban đầu? ----------------------------------------------- Lịch sử: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI. I- Mục tiêu: Sau bài học, HS biết. - Ngày 03/2/1930, Đảng cộng sản VN ra đời. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. - Đảng ra đời là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt của cách mạng Việt Nam ta có sự lãnh đạo đúng đắn, giành nhiều thắng lợi to lớn. II- Đồ dùng dạy học: - Chân dung lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. III- Lên lớp: 1. Bài cũ: ? Tại sao Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi tìm đường cứu nước ? ? Nêu những khó khăn của Nguyễn Tất Thành khi dự định ra nước ngoài? 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài: Em có biết sự kiện lịch sử gắn với ngày 3/2/1930 không? GV: Ngày 3/2/1930 chính là ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng ta đã ra đời ở đâu, trong hoàn cảnh ntn ? Ai là người giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi này. b) Tìm hiểu: * Hoạt động 1: HOÀN CẢNH ĐẤT NƯỚC NĂM 1929 VÀ YÊU CẦU THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN. GV: Sau khi tìm ra con đường cứu nước theo chủ nghĩa Mác- Lê Nin. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động, truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê Nin về nước, thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam. Từ những năm 1929 trở đi, phong trào Cách mạng nước ta phát triển mạnh mẽ. Vậy vào thời gian từ 1929, tình hình Cách mạng VN ta ntn ? HS đọc thầm từ đầu --> mới làm được. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn. ? Theo em, nếu để lâu dài tình hình mất đoàn kết, thiếu thống nhất trong lãnh đạo sẽ có ảnh hưởng ntn với Cách mạng VN? ? Tình hình nói trên đặt ra yêu cầu gì? ? Ai là người có thể đảm đương việc hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước ta thành một tổ chức duy nhất? Vì sao? - GV tổ chức cho HS nêu kết quả. - GV nhận xét kết quả, bổ sung. - HS thảo luận nhóm bàn, trả lời các câu hỏi. + Nếu để lâu dài tình hình trên sẽ làm cho lực lượng cách mạng VN phân tán và không đạt được thắng lợi. + Tình hình nói trên cho ta thấy rằng để tăng thêm sức mạnh của Cách mạng cần phải sớm hợp nhất các tổ chức cộng sản. Việc này đòi hỏi phải có một lãnh tụ đủ uy tín mới làm được. ... - GV nhận xét, cho điểm. 2. Giới thiệu bài: 3. Hướng dẫn luyện tập: Bài 1. Gọi HS đọc đề. ? Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? - GV viết bảng: và yêu cầu HS tìm cách chuyển phân số thành hỗn số. - GV cho HS trình bày, bổ sung. - GV khẳng định cách làm như SGK. - Cả lớp làm các bài còn lại. - GV chữa bài, cho điểm. Bài 2. Gọi HS đọc đề toán. - Yêu cầu HS dựa htyeo cách làm của bài tập 1 để làm bài tập 2. - Gọi HS chữa bài của bạn. - GV nhận xét, cho điểm. Bài 3. Gọi HS đọc đề bài. GV viết bảng: 2,1 m =.dm, yêu cầu HS tìm số thích hợp điền vào chỗ chấm. - Gọi HS nêu kết quả và cách làm trước lớp. - GV giảng lại cách làm trên, yêu cầu HS làm các bài còn lại. - Gọi HS nhận xét bài làm của bạn. - GV nhận xét, cho điểm Bài 4: Yêu cầu HS đọc đề toán. - Yêu cầu HS tự làm bài. ? Qua bài tập trên những số TP nào bằng . ?Các STP này có bằng nhau không? Vì sao? - GV nhận xét và cho điểm. - 1 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm. + Bài tập yêu cầu chuyển các phân số TP thành hỗn số, sau đó chuyển thành số TP. + Cả lớp quan sát + HS trao đổi và chuyển. + HS trình bày các cách chuyển từ phân số TP sang hỗn số. + HS lắng nghe GV hướng dẫn sau đó làm bài tập còn lại. + 1 HS đọc đề bài. + 1 HS làm bảng lớp, cả lớp làm vào VBT ; ; ; + HS chữa bài + 1 HS đọc đề bài. + Trao đổi nhóm để tìm ra số thích hợp. + Một số HS nêu, HS khác bổ sung. 2,1 m = 2 m = 2m 1dm = 21 dm + 1 HS làm bảng lớp, cả lớp làm VBT các bài còn lại. * 5,27 m =.cm 5,27 m = 5m = 5m 27cm = 527 cm * 8,3 m =.cm 8,3 m = 8m = 8m 3dm = 830 cm * 3,15 m =cm 3,15 m = 3m = 3m 15 cm = 315 cm + HS nhận xét. + 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm. + 1 HS làm bảng lớp, cả lớp làm VBT a. b. ; 0,60 + Các phân số bằng phân số là : 0,6 ; 0,60 , 0,600 ; 0,6000.các số TP này bằng nhau vì cùng bằng phân số IV. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Về nhà làm bài luyện tập thêm: 1/ Chuyển các phân số sau thành số TP: ; ; ; 2/ Điền số thích hợp vào chỗ chấm: a) 2m 34 cm = cm b) 5m 7 dm =cm 8m 90 cm =..dm 6m 40 cm =.cm -------------------------------------------- Khoa học: PHÒNG BỆNH VIÊM NÃO. I- Mục tiêu: Giúp HS: - Nêu được tác nhân gây bệnh, con đường lây bệnh viêm não. - Hiểu được sự nguy hiểm của bệnh viêm não. - Biết thực hiện các việc cần làm để phòng bệnh viêm não. - Luôn có ý thức tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia ngăn chặn muỗi sinh sản và diệt muỗi. II- Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ vào câu trả lời trang 30 sgk phóng to. III- Hoạt động dạy học: 1. Bài cũ: - Nêu tác nhận gậy bệnh sốt xuất huyết? - Bệnh sốt xuất huyết nguy hiểm ntn ? 2. Bài mới: a) Giới thiệu bài: Bệnh viêm não rất nguy hiểm. Nó không chỉ gây tử vong màg còn có thể để lại di chứng lâu dài. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểm về bệnh viêm não, tác nhân gây bệnh, sự nguy hiểm và cách phòng bệnh. b) Tìm hiểu bài: * Hoạt động 1: TÁC NHÂN GẬY BỆNH, CON ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN VÀ SỰ NGUY HIỂM CỦA BỆNH VIÊM NÃO + Tổ chức cho HS chơi trò:“Ai nhanh-ai đúng”. +Tuyên dương những nhóm thắng cuộc. - Gọi 1 HS nêu câu hỏi, chỉ định 4 bạn đọc câu trả lời đúng. - HS trả lời theo hiểu biết: ? Tác nhân gây bệnh viêm não là gì? ? Lứa tuổi nào thường bị mắc bệnh viêm não nhiều nhất? ? Bệnh viêm não lây truyền ntn? ? Bệnh viêm não nguy hiểm ntn? Chia lớp thành nhóm 6, các nhóm đọc 4 câu hỏi sgk và 4 câu trả lời. - Các nhóm lên bảng ghi nhanh đáp án. Đáp án: 1- c ; 3 – b ; 2 – d ; 4 – a; HS trả lời. + Bệnh này do một loại vi rút có trong máu các da súc của động vật hoang dã như khỉ, chuột, chim gây ra. + Ai cũng có thể mắc bệnh này nhưng trẻ em là nhiều nhất đặc biệt là trẻ em từ 3 đến 5 tuổi. + Muỗi hút máu các con vật bị bệnh và truyền vi rút gây bệnh sang người. + Viêm não là loại bệnh cực kì nguy hiểm đối với mọi người, đặc biệt là trẻ em. Bệnh có thể tử vong hoặc để lại di chứng lâu dài. GVKL: Viêm não là một bệnh truyền nhiễm do một loại vi rýt có trong mnáu các loại động vật hoang dã gây ra. Muỗi là con vật trung gian truyền bệnh. Bệnh viêm não rất nguy hiểm vì hiện nay chưa có thuốc đặc trị. Bệnh đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ em. Bệnh có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng lâu dài. Vậy chúng ta nên làm gì để đề phòng bệnh viêm não? * Hoạt động 2: NHỮNG VIỆC NÊN LÀM ĐỂ PHÒNG BỆNH VIÊM NÃO - Yêu cầu HS làm việc theo cặp quan sát tranh 1,2,3,4. Trả lời câu hỏi: ? Người trong tranh đang làm gì? ? Làm như vậy có tác dụng gì? + Liện hệ thực tế để nêu cách phòng bệnh. ? Theo em cách tốt nhất để phòng bệnh viêm não là gì? - Gọi 1 số nhóm báo cáo kết quả. - GV bổ sung các việc làm để phòng bệnh + HS quan sát tranh. + HS tự trả lời. - Gợi ý câu hỏi. - Vì sao bạn nhỏ mắc màn khi đi ngủ. - Bức ảnh 2 chụp cảnh gì. - Quan sát ảnh 3,4 bạn thấy mọi người đã làm gì để phòng bệnh viêm não ? + HS trả lời theo hiểu biết một số hoạt động ở địa phương về việc phòng chống bệnh viêm não. + Cách tốt nhất là giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh, diệt muỗi, bọ gậy. Ngủ trong màn. - Gọi 3-4 em đọc mục bóng đèn toả sáng. * Hoạt động 3: THI TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÒNG BỆNH VIÊM NÃO - GV nêu tình huống: Bác sĩ Lâm là một bác sĩ của Trung tâm y tế dự phòng huyện. Hôm nay bác phải về xã A tuyên trưyền cho bà con hiểu và biết cách đề phòng tránh bệnh viêm não. Nếu em là bác sĩ em sẽ nói gì với bà con xã A. - Đại diện 1 số em ở các tổ thi làm tuyên truyền viên, tuyên truyền vận động bà con phòng bệnh viêm não. - HS khác có thể đặt câu hỏi thêm cho bạn. - Bình xét tuyên dương những bạn tuyên truyền hay, đúng và có sức thuyết phục IV. Tổng kết: - Nhận xét chất lượng giờ học. - Chuẩn bị bài sau. ---------------------------------------------- HỌC TĂNG BUỔI: Chính tả : ( Nghe- viết) DÒNG KINH QUÊ HƯƠNG I. Mục tiêu: Giúp HS: - Nghe- viết chính xác, đẹp đoạn văn Dòng kinh quê hương. - Làm đúng bài tập chính tả luyện đánh dấu thanh ở tiếng có chứa nguyên âm đôi ia/ iê II. Đồ dùng dạy học: Bài tập 2 viết sẵn trên bảng lớp III. Hoạt động dạy học 2. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn nghe - viết chính tả a) Tìm hiểu nội dung bài - Gọi HS đọc đoạn văn - Gọi HS đọc phần chú giải ? Những hình ảnh nào cho thấy dòng kinh rất thân thuộc với tác giả? b) Hướng dẫn viết từ khó - Yêu cầu hS tìm từ khó khi viết - Yêu cầu HS đọc và viết từ khó đó. c) Viết chính tả d) Thu, chấm bài 3. Hướng dẫn làm bài tập chính tả Bài 2: - Yêu cầu HS đọc nội dung và yêu cầu bài tập - Tổ chức HS thi tìm vần. Nhóm nào điền xong trớc và đúng là nhóm thắng cuộc. - GV nhận xét kết luận lời giải đúng. -HS đọc lại đoạn thơ Bài 3: - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài tập - Yêu cầu HS tự làm bài - Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng. - GV nhận xét kết luận lời giải đúng. - Yêu cầu đọc thuộc lòng đoạn thơ và các câu thành ngữ trên - Yêu cầu HS đọc thuộc lòng đoạn thơ IV. Củng cố dặn dò Nhận xét tiết học, Dặn HS chuẩn bị bài sau. - 2 HS nối tiếp nhau dọc to trước lớp + Trên dòng kinh có giọng hò ngân vang, có mùi quả chín, có tiếng trẻ em nô đùa, giọng hát ru em ngủ + HS tìm từ khó viết: dòng kinh, quen thuộc, mái ruồng, giã bàng, giấc ngủ.. + HS viết theo lời đọc của GV + Thu 10 bài chấm - HS đọc yêu cầu bài tập - HS thi tìm vần nối tiếp . Mỗi HS chỉ điền 1 từ vào chỗ trống 2 HS đọc thành tiếng bài hoàn chỉnh Chăn trâu đốt lửa trên đồng Rạ rơm thì ít, gió động thì nhiều Mải mê đuổi một con diều Củ khoai nướng để cả chiều thành tro - HS đọc - Cả lớp làm vào vở, 1 HS lên bảng làm. - HS nhận xét bài của bạn - HS đọc: Đông như kiến Gan như cóc tía Ngọt như mía lùi + HS đọc thuộc lòng ----------------------------------------------- Toán: LUYỆN TẬP I. Mục tiêu: Giúp Hs - Củng cố cách viêt hỗn số dưới dạng phân số. - So sánh phân số. - Viết phân số dưới dạng số TP. - Giải bài toán có lời văn liên quan đến phân số. II. Hoạt động dạy học. Bài 1: GV ghi đề lên bảng. Viết các hỗn số sau dưới dạng phân số 4 ; 2 ; 5 ; 8 - GV nhận xét. ? Muốn viết hỗn số thành phân số ta làm ntn? Bài 2: - GV ghi đề. Tìm phân số lớn hơn và bé hơn ; ; ; ? Nêu cách so sánh hai phân số cùng mẫu số và hai phân số khác mẫu số? Bài 3: a) Viết các phân số TP sau dưới dạng số TP ; ; a) Viết các số TP sau dưới dạng phân số TP 1,2 ; 25,03 ; 28, 6 0,125 ; 1, 542 ; 4, 25 - GV yêu cầu HS nêu lại cách viết và cách đọc số TP. Bài 4: GV ghi đề Hiện nay anh 13 tuổi và em 3 tuổi. Hỏi bao nhiêu năm nữa tuổi anh sẽ gấp 3 lần tuổi anh? - GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng - HS đọc đề, xác định yêu cầu. + HS tự làm vào VBT + Ta lấy mẫu số nhân với phần nguyên rồi cộng với tử số. + HS đọc đề, làm vào VBT. + 2 HS làm bảng lớp, cả lớp nhận xét. + HS đọc đề, xác định yêu cầu. + 4 HS làm bảng lớp , cả lớp làm VBT. + HS nhận xét bài làm của bạn. HS đọc đề, tóm tắt. HS tự giải III. Củng cố dặn dò: ---------------------------------------------- Luyện từ và câu: LUYỆN TẬP VỀ TỪ NHIỀU NGHĨA I. Mục tiêu: Giúp HS - Củng cố kiến thức về từ nhiều nghĩa. - Biết phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhều nghĩa. Vận dụng từ nhiều nghĩa vào nói và viết. II. Hoạt động dạy học. Bài 1: GV ghi đề lên bảng. Tìm lời giải nghĩa(ở cột B) thích hợp với từ đứng trong mỗi câu(ở cột A) dưới đây. A B 1. Tôi đứng bán hàng suốt từ sáng đến giờ, mỏi quá rồi. a- Điều khiển ở tư thế đứng. 2. Ông Kô-phi A-nan là người đứng đầu tổ chức Liên hợp quốc. b- ở vào trạng thái ngừng chuyển động, phát triển. 3. Ông bố đứng ra bảo lãnh cho cậu con quý tử. c- ở tư thế thân thẳng, chân đặt trên mặt nền, chống đỡ cả toàn thân(người, động vật) 4. Từ sáng đến giờ, trời đứng gió d- ở vào một vị trí nào đó 5. Chị ấy có thể đứng một lúc năm máy e- Tự đặt mình vào vào một vị trí, nhận lấy trách nhiệm nào đó Bài 2: Xác định nghĩa của các từ in nghiêng dưới đây rồi phân các nghĩa đó thành 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển. a) Ngọt: - Khế chua, cam ngọt. - Trẻ em ưa nói ngọt, không thích nói xẵng. - Đàn ngọt, hát hay - Rét ngọt b) Cứng. - Lúa đã cứng cây - Lí lẽ rất cứng - Học lực loại cứng - Cứng như thép. Thanh tre cứng quá không uốn cong được. - Quai hàm cứng lại. Chân tay tê cứng. - Cách giải quyết vấn đề hơi cứng. Bài 3: Đặt câu với các từ sau: ăn, chạy, đi. Mỗi từ đặt 2 câu (Một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển). III. Củng cố, dặn dò.
Tài liệu đính kèm: