Giáo án điện tử Lớp 4 (Công văn 2345) - Tuần 30 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Hiền

Giáo án điện tử Lớp 4 (Công văn 2345) - Tuần 30 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Hiền

Em ôn lại những gì đã học. (T2)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:

* PC: Rèn tính cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành Toán.

* Hình thành NL GQVĐ toán học; NL tư duy và lập luận toán học; NL giao tiếp toán học, mô hình hóa Toán học: Củng cố - thực hành về các phép tính với phân số; tính diện tích hình bình hành; giải bài toán: “ Tìm hai số khi biết Tổng (hiệu) và tỉ của hai số đó”.

- NL tự học, làm việc nhóm, NL tính toán

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

1. Đồ dùng: GV: Phiếu học tập, bảng phụ

2. Phương pháp, kĩ thuật

- PP: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm, trò chơi học tập, luyện tập-thực hành

- KT: động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi,.

 

doc 40 trang Người đăng Đào Lam Sơn Ngày đăng 19/06/2023 Lượt xem 136Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án điện tử Lớp 4 (Công văn 2345) - Tuần 30 - Năm học 2021-2022 - Phạm Thị Hiền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 30 Thứ Hai ngày 18 tháng 3 năm 2021
TOÁN
 Em ôn lại những gì đã học. (T2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
* PC: Rèn tính cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành Toán. 
* Hình thành NL GQVĐ toán học; NL tư duy và lập luận toán học; NL giao tiếp toán học, mô hình hóa Toán học: Củng cố - thực hành về các phép tính với phân số; tính diện tích hình bình hành; giải bài toán: “ Tìm hai số khi biết Tổng (hiệu) và tỉ của hai số đó”.
- NL tự học, làm việc nhóm, NL tính toán
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đồ dùng: GV: Phiếu học tập, bảng phụ
2. Phương pháp, kĩ thuật 
- PP: Quan sát, hỏi đáp, thảo luận nhóm, trò chơi học tập, luyện tập-thực hành
- KT: động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi,...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Nêu các bước giải toán “Tìm hai số khi biết Tổng (hiệu) và tỉ của hai số đó”?
- Dẫn vào bài mới.
1. Vẽ sơ đồ: coi số xe máy (đóng vai trò số bé) gồm 1 phần thì số xe máy (đóng vai trò số lớn) gồm 5 phần như thế.
2. Tìm tổng số phần bằng nhau.
3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.
4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé) hoặc tìm số lớn trước.
5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé) hoặc tìm số bé (lấy tổng hai số trừ đi số lớn).
2. HĐ thực hành (35p)
* Mục tiêu: HS giải tốt các bài toán Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó.
* Cách tiến hành
YC 5: Một cửa hàng có 36 chiếc xe đạp và xe máy, trong đó số xe đạp gấp 5 lần số xe máy. Hỏi cửa hàng có bao nhiêu xe đạp, bao nhiêu xe máy ?
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ: coi số xe máy (đóng vai trò số bé) gồm 1 phần thì số xe máy (đóng vai trò số lớn) gồm 5 phần như thế.
2. Tìm tổng số phần bằng nhau.
3. Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.
4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé) hoặc tìm số lớn trước.
5. Tìm số lớn (lấy tổng hai số trừ đi số bé) hoặc tìm số bé (lấy tổng hai số trừ đi số lớn).
Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
YC 6: Mẹ hơn con 24 tuổi. Tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con. Hỏi mẹ bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi ?
Phương pháp giải:
1. Vẽ sơ đồ: Coi tuổi con (vai trò là số bé) gồm 1 phần bằng nhau thì tuổi mẹ (vai trò là số lớn) gồm 3 phần như thế.
2. Tìm hiệu số phần bằng nhau.
3. Tìm giá trị của một phần bằng cách lấy hiệu hai số chia cho hiệu số phần bằng nhau.
4. Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé) hoặc tìm số lớn trước.
5. Tìm số lớn (lấy số bé cộng với hiệu của hai số ...)  hoặc tìm số bé (lấy số lớn trừ đi hiệu).
Chú ý: Bước 3 và bước 4 có thể gộp thành một bước.
YC 7: Có 12 can nước mắm và 14 can dấm chứa tất cả 468 lít. Biết rằng mỗi can chứa một lượng như nhau. Hỏi có bao nhiêu lít nước mắm, bao nhiêu lít dấm ?
Phương pháp giải:
- Tìm tổng số can nước mắm và can dấm.
- Tìm số lít có trong 1 can.
- Tìm số lít nước mắm ta lấy số lít có trong 1 can nhân với số can nước nắm.
- Tìm số lít dấm ta lấy tổng số lít có trong 1 can nhân với số can dấm.
HĐ 4 : Vận dụng : Làm BT ứng dụng SGK
YC 5: HĐ cá nhân, cặp
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đổ, tổng số phần bằng nhau là :
                5 + 1 = 6 (phần)
Giá trị một phần là :
                36 : 6 = 6 (chiếc)
Cửa hàng có số chiếc xe đạp là :
                 6 × 5 = 30 (chiếc)
Cửa hàng có số chiếc xe máy là :
                36 – 30 = 6 (chiếc)
                      Đáp số : Xe đạp : 30 chiếc ;
                                   Xe máy : 6 chiếc.
YC 6: HĐ cá nhân, cặp
Ta có sơ đồ :
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là :
                3 – 1 = 2 (phần)
Giá trị mỗi phần là :24 : 2 = 12 (tuổi)
Tuổi của con là 12 × 1 = 12 (tuổi)
Tuổi của mẹ là :
                12 + 24 = 36 (tuổi)
                         Đáp số : Con : 12 tuổi ;
                                        Mẹ : 36 tuổi.
YC 7: HĐ nhóm, cá nhân
Có tất cả số can nước mắm và dấm là : 
                12 + 14 = 26 (can)
Mỗi can đựng được số lít là : 
                468 : 26 = 18 (lít)
Có tất cả số lít nước mắm là :  
                18 × 12 = 216 (lít)
Có tất cả số lít dấm là : 
                18 × 14 = 252 (lít)
                   Đáp số : Nước mắm : 216 lít ;
                                 Dấm : 256 lít.
- HS về nhà làm
ĐIỀU CHỈNH- BỔ SUNG
................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................._______________________________
TIẾNG VIỆT
Bài 30A . Vòng quang trái đất (T.1)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
 Hình thành và phát triển NL văn học và ngôn ngữ cho HS:
- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài với giọng tự hào, ca ngợi. 
- Hiểu nội dung, ý nghĩa: Ca ngợi Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mệnh lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới. 
PC: Giáo dục HS lòng tự hào, biết ơn những nhà thám hiểm vĩ đại. 
- Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ. 
* KNS: - Tự nhận tức, xác định giá trị bản thân. Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đồ dùng: GV: Ti vi, máy tính.
2. Phương pháp, kĩ thuật
- Phương pháp: Hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi. 
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: (5p)
Quan sát và nói về các bức ảnh sau:
Mỗi bức ảnh mô tả cảnh mọi người đang làm gì?
- GV nhận xét chung, dẫn vào bài học
 HĐ 1. Quan sát ảnh trong TLHD và HĐ nhóm
- Tranh 1: Mọi người đang vui chơi và tắm mát bên biển.
- Tranh 2: Dòng người nô nức đi hội đền Hùng.
- Tranh 3: Đoàn thám hiểm cùng nhau vượt qua vách núi.
- Tranh 4: Mọi người giúp đỡ nhau cùng vượt suối.
2. Luyện đọc: (8-10p)
* Mục tiêu: Đọc trôi trảy bài tập đọc, giọng đọc mang cảm hứng ngợi ca, biết nhấn giọng các từ ngữ miêu tả các khó khăn mà đoàn thuỷ thủ gặp phải
* Cách tiến hành: 
- Gọi 1 HS đọc bài (M3)
- GV lưu ý giọng đọc cho HS: Toàn bài đọc với giọng rõ ràng, chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Nhấn giọng ở các từ ngữ: khám phá, mênh mông, bát ngát, mãi chẳng thấy bờ, ninh nhừ giày, thắt lưng da 
- GV chốt vị trí các đoạn:
- Lưu ý sửa lỗi đọc và ngắt nghỉ cho các HS (M1) 
- 1 HS đọc bài, cả lớp đọc thầm
- Lắng nghe
- Lớp trưởng điều hành cách chia đoạn
- Bài được chia làm 6 đoạn
(mỗi lần xuống dòng là một đoạn)
- Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp đoạn trong nhóm lần 1 và phát hiện các từ ngữ khó (hạm đội, Ma-gien-lăng, mỏm cực nam, ninh nhừ giày, nảy sinh, sứ mạng,...)
 - Luyện đọc từ khó: Đọc mẫu (M4)-> Cá nhân (M1)-> Lớp
- Giải nghĩa từ khó (đọc chú giải)
- HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 theo điều khiển của nhóm trưởng
- Các nhóm báo cáo kết quả đọc
- 1 HS đọc cả bài (M4)
3. Tìm hiểu bài: (8-10p)
* Mục tiêu: Hiểu ND: Ca ngợi Ma-gien-lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới (trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trong SGK).
* Cách tiến hành: Làm việc nhóm 4 – Chia sẻ trước lớp
Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
2) Đoàn thám hiểm đã gặp nhừng khó khăn gì dọc đường? Chọn ý trả lời đúng.
a. Mất phương hướng.
b. Thiếu thức ăn, nước uống.
c. Giao tranh với thổ dân trên đảo.
d. Gặp bão lớn.
3) Hạm đội Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào? Chọn ý trả lời đúng.
a. Châu Âu - Đại Tây Dương - châu Mĩ - châu Âu.
b. Châu Âu - Đại Tây Dương - Thái Bình Dương - châu Á - châu Âu.
c. Châu Âu - Đại Tây Dương - châu Mĩ - Thái Bình Dương - châu Á - Ấn Độ Dương - châu Âu.
4) Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?
5) Câu chuyện cho em hiểu các nhà thám hiểm có những đức tính gì?
1) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm nhằm mục đích khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
2) Đoàn thám hiểm đã gặp các khó khăn như: Thái Bình Dương quá rộng lớn đi mãi chẳng tới bờ, thức ăn cạn, nước ngọt hết, thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và da để ăn, mỗi ngày có một số người chết. Đoàn còn phải chiến đấu với dân trên nhiều hòn đảo. Chính Ma-gien-lăng đã bỏ mình trong cuộc chiến đấu với dân đảo Ma-tan. Chuyến đi đã phải kéo dài tới 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn và gần hai trăm người chết. Khi về tới Tây Ban Nha chỉ còn lại một chiếc thuyền với 18 thủy thủ.
3) Hạm đội của ông đã đi theo hành trình: Châu Âu - Đại Tây Dương - Châu Mĩ - Thái Bình Dương - Châu Á - Ấn Độ Dương - Châu Âu.
Chọn đáp án: c
4) Đoàn thám hiểm đã khẳng định trái đất hình cầu, đã phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
5) Câu chuyện đã cho ta thấy các nhà thám hiểm là những người ham muốn khám phá thế giới xung quanh nên bất chấp hiểm nguy, họ đã dũng cảm dấn thân vào các cuộc dò tìm đầy khó khăn nguy hiểm.
Ý nghĩa: Ca ngợi Ma- gien- lăng và đoàn thám hiểm đã dũng cảm vượt bao khó khăn, hi sinh, mất mát để hoàn thành sứ mạng lịch sử: khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới.
4. Luyện đọc diễn cảm (8-10p)
* Mục tiêu: HS đọc diễn cảm được 2 đoạn của bài với cảm hứng ngợi ca
* Cách tiến hành: Hoạt động cá nhân – nhóm - cả lớp
- Yêu cầu HS nêu giọng đọc toàn bài, giọng đọc của các nhân vật
- Yêu cầu tự chọn 2 đoạn đọc diễn cảm 
- GV nhận xét, đánh giá chung
5. Hoạt động ứng dụng (1 phút)
- Liên hệ, giáo dục HS biết tìm tòi, khám phá cuộc sống
6. Hoạt động sáng tạo (1 phút)
- HS nêu lại giọng đọc cả bài
- 1 HS M4 đọc mẫu toàn bài
 - Nhóm trưởng điều hành các thành viên trong nhóm
+ Luyện đọc diễn cảm trong nhóm
+ Cử đại diện đọc trước lớp
- Bình chọn nhóm đọc hay.
- Ghi nhớ nội dung, ý nghĩa của bài
- Tìm hiểu thêm thông tin về nhà thám hiểm Ma-gien-lăng
ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
............................................................................................................... ... h hô hấp, cây sẽ hút hết lượng khí ô- xi có trong phòng và thải ra nhiều khí các- bô- níc làm cho không khí ngột ngạt và ta sẽ bị mệt.
+ Để đảm bảo sức khoẻ cho con người và động vật thì giải pháp có hiệu quả nhất là trồng cây xanh
TOÁN
Tiết 146: LUYỆN TẬP CHUNG
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Ôn tập kiến thức về các phép tính với phân số, bài toán hình học và bài toán tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó.
2. Kĩ năng
- Thực hiện được các phép tính về phân số.
- Biết tìm phân số của một số và tính được diện tích hình bình hành.
- Giải được bài toán liên quan đến tìm một trong hai số biết tổng (hiệu) của hai số đó.
3. Phẩm chất
- HS có phẩm chất học tập tích cực, làm bài tự giác
4. Góp phần phát triển năng lực: 
- Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đồ dùng
2. Phương pháp, kĩ thuật
- Phương pháp vấn đáp, động não, thực hành, đặt và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, trò chơi học tập 
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC;
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: (5p)
+ Bạn hãy nêu các bước giải bài toán Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó
- GV giới thiệu bài – Ghi tên bài 
- TBHT điều hành lớp trả lời, nhận xét
+ Vẽ sơ đồ
+ Tìm tổng (hiệu) số phần bằng nhau
+ Tìm số lớn, số bé
2. Hoạt động thực hành (30p)
* Mục tiêu: Thực hiện được các phép tính về phân số. Biết tìm phân số của một số và tính được diện tích hình bình hành. Giải được bài toán liên quan đến tìm một trong hai số biết tổng (hiệu) của hai số đó
* Cách tiến hành: Cá nhân – Lớp
Bài 1: Tính 
- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. 
- Chốt đáp án.
KL: Củng cố cách cộng, trừ, nhân, chia phân số, cách tính giá trị biểu thức
- Lưu ý HS rút gọn kết quả cuối cùng tới PS tối giản
Bài 2
- Yêu cầu HS đọc đề bài.
+ Muốn tính diện tích hình bình hành ta làm như thế nào?
- Chốt đáp án.
*KL: Củng cố cách tính diện tích hình bình hành, cách tìm phân số của một số.
Bài 3
- Yêu cầu HS đọc đề toán, sau đó hỏi:
+ Bài toán thuộc dạng toán gì?
+ Nêu các bước giải bài toán về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
- GV nhận xét, đánh giá bài làm trong vở của HS, củng cố cách giải bài toán ... tổng – tỉ...
Bài 4 + bài 5 (Bài tập chờ dành cho HS hoàn thành sớm)
- Củng cố cách giải bài toán Hiệu – Tỉ
3. Hoạt động ứng dụng (1p)
4. Hoạt động sáng tạo (1p)
- Cá nhân – Chia sẻ nhóm 2 - Chia sẻ lớp
Đáp án:
a) 
 b) 
c) d)
e)
Cá nhân – Lớp
- 1 HS đọc
+ Ta lấy chiều cao nhân với độ dài đáy (cùng một đơn vị đo)
Bài giải
Chiều cao của hình bình hành là:
18 Í = 10 (cm)
Diện tích của hình bình hành là:
18 Í 10 = 180 (cm2)
 Đáp số: 180 cm2
 Cá nhân – Chia sẻ lớp
+ Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
­ Bước 1: Vẽ sơ đồ minh hoạ bài toán.
­ Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau.
­ Bước 3: Tìm SB, SL
Bài giải
Ta có sơ đồ: 
Búp bê: |-----|-----| 63 đồ chơi
Ô tô: |-----|-----|-----|-----|-----| 
 ? ô tô
Ta có, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 5 = 7 (phần)
Số ô tô có trong gian hàng là:
63 : 7 Í 5 = 45 (chiếc)
Đáp số: 45 chiếc ô tô
- HS làm vào vở Tự học – Chia sẻ lớp
Bài 4: 
(AD các bước giải bài toán hiệu – tỉ)
 Đ/s: Con: 10 tuổi
Bài 5: Phân số chỉ phần đã tô màu của hình H là bằng phân số chỉ phần đã tô màu của hình B 
- Chữa lại các phần bài tập làm sai
- Giải bài toán sau: Con ít hơn bố 35 tuổi. Ba năm trước, tuổi con bằng 2/9 tuổi bố. Hỏi hiện nay con bao nhiêu tuổi, bố bao nhiêu tuổi?
ĐIỀU CHỈNH- BỔ SUNG
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
KHOA HỌC (CT HIỆN HÀNH)
NHU CẦU CHẤT KHOÁNG CỦA THỰC VẬT
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức 
- Biết mỗi loài thực vật, mỗi giai đoạn phát triển của thực vật có nhu cầu về chất khoáng khác nhau.
2. Kĩ năng
- HS có kĩ năng chăm sóc cây cối, đáp ứng đủ chất khoáng cho cây
3. Phẩm chất
- GD cho HS ý thức bảo vệ môi trường, chăm sóc cây xanh
4. Góp phần phát triển các năng lực:
- NL làm việc nhóm, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp tác
* GD BVMT: Một số đặc điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
1. Đồ dùng
- GV: + Hình minh hoạ trang 118, SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 + Tranh (ảnh) hoặc bao bì các loại phân bón.
- HS: Một số loại phân bón 
2. Phương pháp, kĩ thuật
- PP: hỏi đáp, quan sát, thảo luận nhóm, thực hành – luyện tập
- KT: Động não, chia sẻ nhóm đôi, tia chớp
II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: 
Hoạt đông của giáo viên
Hoạt đông của của học sinh
1. Khởi động (4p)
 TBHT điều khiển trò chơi: Hộp quà bí mật
+ Hãy nêu ví dụ chứng tỏ các loài cây khác nhau có nhu cầu về nước khác nhau?
+ Hãy nêu ví dụ chứng tỏ cùng một loài cây, trong những giai đoạn phát triển khác nhau cần những lượng nước khác nhau?
- GV giới thiệu, dẫn vào bài mới
- HS chơi trò chơi dưới sự điều hành của TBHT
+ Cây xương rồng ưa khô hạn, cây bèo tây ưa nước
+ Cây lúa khi mới cấy và làm đòng cần lượng nước nhiều. Khi cây lúa ở giai đoạn chín cần ít nước
2. Khám phá: (30p)
* Mục tiêu: Biết mỗi loài thực vật, mỗi giai đoạn phát triển của thực vật có nhu cầu về chất khoáng khác nhau.
* Cách tiến hành: Cá nhân - Nhóm – Lớp
 HĐ1:Vai trò của chất khoáng đối với thực vật: 
+ Trong đất có các yếu tố nào cần cho sự sống và phát triển cuả cây?
 + Khi trồng cây, người ta có phải bón thêm phân cho cây trồng không? Làm như vậy để nhằm mục đích gì?
+ Em biết những loài phân nào thường dùng để bón cho cây?
- GV giảng: Mỗi loại phân cung cấp một loại chất khoáng cần thiết cho cây. Thiếu một trong các loại chất khoáng cần thiết, cây sẽ không thể sinh trưởng và phát triển được.
- Cho HS quan sát bao bì một số loại phân bón
- Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ 4 cây cà chua trang 118 SGK trao đổi và trả lời câu hỏi :
+ Các cây cà chua ở hình vẽ trên phát triển như thế nào? Hãy giải thích tại sao?
+ Quan sát kĩ cây a và b, em có nhận xét gì?
- GV giảng bài: Trong quá trình sống, nếu không được cung cấp đầy đủ các chất khoáng, cây sẽ phát triển kém, không ra hoa kết quả được hoặc nếu có, sẽ cho năng suất thấp. Ni- tơ (có trong phân đạm) là chất khoáng quan trọng mà cây cần nhiều.
HĐ2: Nhu cầu các chất khoáng của thực vật: 
- Gọi HS đọc mục bạn cần biết trang 119 SGK. 
+ Những loại cây nào cần được cung cấp nhiều ni- tơ hơn?
+ Những loại cây nào cần được cung cấp nhiều phôt pho hơn?
 + Những loại cây nào cần được cung cấp nhiều kali hơn?
 + Em có nhận xét gì về nhu cầu chất khoáng của cây?
+ Hãy giải thích vì sao giai đoạn lúa đang vào hạt không nên bón nhiều phân?
+ Quan sát cách bón phân ở hình 2 em thấy có gì đặc biệt?
- GV kết luận, giáo dục BVMT: Mỗi loài cây khác nhau cần các loại chất khoáng với liều lượng khác nhau. Cùng ở một cây, vào những giai đoạn phát triển khác nhau, nhu cầu về chất khoáng cũng khác nhau. Vì vậy cần bón đủ lượng chất khoáng để đám bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt nhất mà không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường đât và nước
- Y/c lấy VD thời kì nào của cây cần bón nhiêu phân
3. HĐ ứng dụng (1p)
+ Ứng dụng nhu cầu chất khoáng của cây trong trồng trọt như thế nào?
4. HĐ sáng tạo (1p)
Nhóm 2 – Lớp
 + Trong đất có mùn, cát, đất sét, các chất khoáng, xác chết động vật, không khí và nước cần cho sự sống và phát triển của cây.
 + Khi trồng cây người ta phải bón thêm các loại phân khác nhau cho cây vì khoáng chất trong đất không đủ cho cây sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao. Bón thêm phân để cung cấp đầy đủ các chất khoáng cần thiết cho cây.
 + Những loại phân thường dùng để bón cho cây : phân đạm, lân, kali, vô cơ, phân bắc, phân xanh, 
- Lắng nghe.
- HS quan sát
Nhóm 4 – Chia sẻ lớp
+ Cây a phát triển tốt nhất, cây cao, lá xanh, nhiều quả, quả to và mọng vì vậy cây được bón đủ chất khoáng.
+ Cây b phát triển kém nhất, cây còi cọc, lá bé, thân mềm, rũ xuống, cây không thể ra hoa hay kết quả được là vì cây thiếu ni- tơ.
 + Cây c phát triển chậm, thân gầy, lá bé, cây không quang hợp hay tổng hợp chất hữu cơ được nên ít quả, quả còi cọc, chậm lớn là do thiếu kali.
 + Cây d phát triển kém, thân gầy, lùn, lá bé, quả ít, còi cọc, chậm lớn là do cây thiếu phôt pho.
 + Cây a phát triển tốt nhất cho năng suất cao. Cây cần phải được cung cấp đầy đủ các chất khoáng.
 + Cây b phát triển chậm nhất, chứng tỏ ni- tơ là chất khoáng rất quan trọng đối với thực vật.
- Lắng nghe.
Cá nhân – Lớp
- 2 HS đọc 
+ Cây lúa, ngô, cà chua, đay, rau muống, rau dền, bắp cải,  cần nhiều ni- tơ hơn.
 + Cây lúa, ngô, cà chua,  cần nhiều phôt pho.
+ Cây cà rốt, khoai lang, khoai tây, cải củ,  cần được cung cấp nhiều kali hơn.
 + Mỗi loài cây khác nhau có một nhu cầu về chất khoáng khác nhau.
 + Giai đoạn lúa vào hạt không nên bón nhiều phân đạm vì trong phân đạm có ni- tơ, ni- tơ cần cho sự phát triển của lá. Lúc này nếu lá lúa quá tốt sẽ dẫn đến sâu bệnh, thân nặng, khi gặp gió to dễ bị đổ.
 + Bón phân vào gốc cây, không cho phân lên lá, bón phân vào giai đoạn cây sắp ra hoa.
- Lắng nghe.
Ví dụ : Đối với các cây cho quả, người ta thường bón phân vào lúc cây đâm cành, đẻ nhánh hay sắp ra hoa vì ở những giai đoạn đó, cây cần được cung cấp nhiều chất khoáng.
+ Nhờ biết được những nhu cầu về chất khoáng của từng loài cây người ta bón phân thích hợp để cho cây phát triển tốt. Bón phân vào giai đoạn thích hợp cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.
- Thực hành trồng và cung cấp chất khoáng cho một cây ăn lá, theo dõi và ghi vào phiếu nghiên cứu
ĐIỀU CHỈNH- BỔ SUNG
..............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_dien_tu_lop_4_cong_van_2345_tuan_30_nam_hoc_2021_202.doc