I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.Kiến thức:Sau bài học HS có thể kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm và một số thức ăn chứa nhiều chất béo.
- Nêu vai trò của chất béo và chất đạm đối với cơ thể.
2.Kỹ năng:Xác định được nguồn ngốc của những thức ăn chứa chất đạm và những thức ăn chứa chất béo.
3.Thái độ: HS có ý thức ăn đủ chất đảm bảo cho sự phát triển bình thường của cơ thể, tránh ăn quá nhiều chất béo gây béo phì hoặc ăn ít chất đạm gây chậm lớn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
- Sử dụng hình trang 12,13 SGK
- Phiếu bài tập.
Tuần 3 Khoa học Tiết 5: vai trò của chất đạm và chất béo I. Mục đích, yêu cầu 1.Kiến thức:Sau bài học HS có thể kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất đạm và một số thức ăn chứa nhiều chất béo. Nêu vai trò của chất béo và chất đạm đối với cơ thể. 2.Kỹ năng:Xác định được nguồn ngốc của những thức ăn chứa chất đạm và những thức ăn chứa chất béo. 3.Thái độ: HS có ý thức ăn đủ chất đảm bảo cho sự phát triển bình thường của cơ thể, tránh ăn quá nhiều chất béo gây béo phì hoặc ăn ít chất đạm gây chậm lớn.... II. Đồ dùng dạy – học Sử dụng hình trang 12,13 SGK Phiếu bài tập. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ HS nêu vai trò của chất bột đường đối với cơ thể? Kể tên một số thức ăn chứa nhiều chất bột đường? B. Dạy bài mới 1.Giới thiệu bài: 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của chất đạm và chất béo Mục tiêu: - Nói tên và vai trò của các thức ăn chứa nhiều chất đạm. - Nói tên và vai trò của các thức ăn chứa nhiều chất béo. Cách tiến hành Bước 1: làm việc theo cặp - HS nói với nhautên các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo có trong hình ở trang 12,13 SGK. Cùng nhau tìm hiểu về vai trò của chất đạm, chất béo ở mục Bạn cần biết trang 12,13 SGK. Bước 2 : Làm việc cả lớp HS trả lời các câu hỏi: + Nói tên những thức ăn giàu chất đạm có trong hình ở trang 12 SGK. +Kể tên các thức ăn chứa chất đạm mà các em ăn hàng ngày hoặc các em thích ăn. + tại sao hằng ngày các em cần ăn thức ưn chứa nhiều chất đạm? + Nói tên những thức ăn giàu chất béo có trong hình ở trang 13 SGK +Kể tên các thức ăn chứa chất béo mà các em ăn hàng ngày hoặc các em thích ăn. + Nêu vai trò của nhóm thức ăn có chứa nhiều chất béo. - Sau mỗi câu trả lời của HS GV nêu nhận xét hoặc bổ sung. Kết luận: Chât đạm tham gia xây dựng và đổi mới cơ thể: Làm cho cơ thể lớn lên, thay thế những tế bào già bị huỷ hoại và tiêu mòn trong hoạt động sống. Vì vậy chất đạm rất cần cho sự phát triển của trẻ em. Chất đạm có nhiều ở thịt, cá, trứng, sữa,sữa chua, pho- mát, đậu, lạc, vừng... Chất béo rất giàu năng lượngvà giúp cơ thể hấp thụ các vi -ta -min: A, D,E, K. Thức ăn giàu chất béo là dầu ăn, mỡ lợn, bơ, một số thịt cá và mộ số hạt có nhiều dầu như vừng, lạc, đậu nành... Hoạt động 2: Xác định nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo. Mục tiêu: Phân loại các thức ăn chứa nhiều chất đạmvà chất béo có nguồn gốc từ động vật và thưc vật Cách tiến hành: Bước 1:- GV phát phiếu học tập theo nhóm bàn. - HS làm việc với phiếu học tập Bước 2: Chữa bài tập cả lớp. Một số HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp HS khác nhận xét Kết luận: các thức ăn chứa nhiều chất đạm và chất béo đều có nguồn gốc từ động vật và thực vật Củng cố, dặn dò: HS nhắc lại vai trò của chất đạm và chất béo GV tổ chức cho chơi trò chơi đố bạn : đội 1 gồm các bạn nam, đội 2 gồm các bạn nữ. Đội nam kể tên thức ăn, đội nữ nêu chất có chứa trong thức ăn đó. Gv liên hệ giáo dục về việc ăn đảm bảo đủ chất hàng ngày của HS. Phiếu học tập 1.Hoàn thành bảng thức ăn chứa chất đạm TT Tên thức ăn chứa nhiều chất đạm Nguồn gốc thực vật Nguồn gốc động vật 1 Đậu nành 2 Thịt lợn 3 Trứng 4 Thịt vịt 5 Cá 6 Đậu phụ 7 Tôm 8 Thịt bò 9 Đậu Hà Lan 10 Cua, ốc 2.Hoànthành bảng thức ăn chứa chất béo TT Tên thức ăn chứa nhiều chất béo Nguồn gốc thực vật Nguồn gốc động vật 1 Mỡ lợn 2 Lạc 3 Dầu ăn 4 Vừng 5 Dừa Khoa học Tiết 6: vai trò của vi- ta- min,chất khoáng và chất xơ I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: Nói tên và vai trò của các thức ănchwá nhiều vi - ta- min, chất khoáng và chất sơ. 2. Kỹ năng; xác định nguồn gốc của nhóm thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất sơ 3. Thái độ;có ý thức bảo vệ sức khoẻ, ăn uống đủ chất. II. Đồ dùng dạy – học - Hình 14,15 SGK. Bảng phụ III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: HS kể tên các thức ăn chứa nhiều chất béo, thức ăn chứa nhiều chất đạm B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài Hoạt động 1: trò chơi thi kể tên các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất sơ. Mục tiêu: Kể tên một số thức ăn chứa nhiều vi- ta -min, chất khoáng và chất sơ. - Nhận ra nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng và chất sơ. Cách tiến hành Bước 1:Tổ chức và hướng dẫn - GV chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm hoàn thành bài tập trong phiếu - GV hướng dẫn HS hoàn thiện bảng sau Tên thức ăn Nguồn gốc động vật Nguồn gốc thực vật Chứa vi-ta-min Chứa chất khoáng Chứa chất sơ Rau cải x x x X - Trong cùng một thời gian nhóm nào ghi được nhiều là thắng Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ trên Bước 3: các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình và tự đánh giá. - GV tuyên dương nhóm thắng cuộc. Hoạt động 2: Thảo luận về vai trò của vi-ta-min, chất khoáng chất sơ và nước Mục tiêu:Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất khoáng chất sơ và nước Cách tiến hành Bước 1: Thảo luận về vai trò của vi-ta-min - GV yêu cầu HS kể tên một số vi-ta-min mà em biết? Nêu vai trò của vi-ta-min đó? - HS nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa vi-ta-min đối với cơ thể. Kết luận: Vi-ta-min là những chất không tham gia trực tiếp vào việc xây dựng cơ thể hay cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động . Nhưng chúng lại rất cần cho hoạt động sống của cơ thể. Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ bị bệnh Bước 2: Thảo luận về vai trò của chất khoáng - GV yêu cầu HS kể tên một số chất khoáng mà em biết? Nêu vai trò của chất khoáng đó? - nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất khoáng đối với cơ thể? Kết luận: Một số chất khoáng như sắt, can -xi tham gia vào việc xây dựng cơ thể. Một số chất khoáng cơ thể chỉ cần một lượng nhỏ để tạo ra các men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống. Nếu thiếu các chất khoáng cơ thể sẽ bị bệnh Bước 3: Thảo luận về vai trò của chất sơ và nước. - GV hỏi : Tại sao hàng ngày chúng ta phải ăn các thức ăn có chứa chất sơ? - Hằng ngày, chúng ta cần phải uống khoảng bao nhiêu lít nước? Tại sao cần uống đủ nước? Kết luận: Chất sơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá qua việc tạo thành phân, giúp cơ thể thải được các chất căn bã ra ngoài. - Hằng ngày, chúng ta cần uống khoảng 2 lít nước. Nước chiếm 2/3 trọng lượng sơ thể. Nước còn giúp cho việc thải các chất thừa, chất độc hại ra khỏi cơ thể. Vì vậy hằng ngày chúng ta cần uống đủ nước. 3. Củng cố, dặn dò - HS đọc mục bạn cần biết SGK trang 15. - GV nhận xét tiết học. Dăn về nhà chuẩn bị bài 7 Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn Phiếu học tập Hoàn thành bảng sau Tên thức ăn Nguồn gốc động vật Nguồn gốc thực vật Chứa vi-ta-min Chứa chất khoáng Chứa chất sơ Rau cải x x x X Phiếu học tập Hoàn thành bảng sau Tên thức ăn Nguồn gốc động vật Nguồn gốc thực vật Chứa vi-ta-min Chứa chất khoáng Chứa chất sơ Rau cải x x x X
Tài liệu đính kèm: