I . Mục tiêu:
1. Kiến thức :
- Học sinh biết thêm 12 nội dung biển báo hiệu giao thông phổ biến.
- HS hiểu ý nghĩa, tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông.
2. Kĩ năng:
-HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở các khu vực trường học, gần nhà hoặc thường gặp.
3. Thái độ:
-Khi đi đường có ý thức chú ý đến các biển báo.
- Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông.
II. Nội dung
Bài :1 BIỂN BÁO HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ I . Mục tiêu: Kiến thức : - Học sinh biết thêm 12 nội dung biển báo hiệu giao thông phổ biến. - HS hiểu ý nghĩa, tác dụng, tầm quan trọng của biển báo hiệu giao thông. Kĩ năng: -HS nhận biết nội dung của các biển báo hiệu ở các khu vực trường học, gần nhà hoặc thường gặp. Thái độ: -Khi đi đường có ý thức chú ý đến các biển báo. - Tuân theo luật và đi đúng phần đường quy định của biển báo hiệu giao thông. II. Nội dung Phần giáo viên Học sinh Oân các biển báo hiệu đã học: + Biển báo cấm: Để biểu thị các điều cấm,người đi đường phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. Biển số 101, 102, 112. + Biển báo nguy hiểm : Để cảnh báo các tính huống nguy hiểm có thể xảy ra cho người đi đường biết trước sự nguy hiểm phía trước để phòng ngừa tai nạn. Biển số 104, 210, 211. + Biển chỉ dẫn :Để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết nhằm thông báo cho người đi đường biết những thông tin cần thiết giúp cho việc đi lại được an toàn. Biển số ( 423 a,b. 424a.434. 443 ) Chuẩn bị : A/ giáo viên: 23 biển báo hiệu( 12 biển báo mới và 11 biển báo đã học ) * Hoạt Động Chính: Hoạt động 1: Oân tập và giới thiệu bài mới. A/mục tiêu: HS hiểu nội dung các biển báo hiệu thông dụng, quen thuộc mà các em thường gặp ở gần trường hoặc trên đường về nhà -HS nhớ lại ý nghĩa của 11 biển báo hiệu đã học. -HS có ý thức thực hiện theo quy định của biển báo hiệu khi đi đường. B/ cách tiến hành: Để điều khiển người và phương tiện giao thông đi trên đường được an toàn, trên các đường phố người ta đặt các cột biển báo hiệu khi đi đường . Gv hỏi : Cả lớp đã nhìn thấy biển báo hiệu đó và có biết ý nghĩa của biển báo không. + GV nhắc lại ý nghĩa các biển báo hiệu, nơi thường gặp các biển báo này, nếu nhiều em chưa biết (VD: Biển báo cấm đi ngược chiều, thường đặt ở đâu đoạn đường một chiều. ) + để nhớ lại các biển báo đã học, các em chơi trò chơi. Lần lượt từng em cô đọc các biển báo chọn các biển báo đúng đứng về nhóm của mình ( có 11 biển đúng để trên bàn gv và 4 biển sai)nhóm nào chọn đúng khen.nhóm nào chọn sai nhảy lò cò. Hoạt Động 2 :Tìm Hiểu nội dung biển báo. A/ mục tiêu: HS biết thêm 12 biển báo hiệu mới trong các nhóm biển báo đã học. - Củng cố nhận thức về đặc điểm nhận thức hình dáng các loại biển báo hiệu . B/ cách tiến hành: - Gv đưa ra biển báo hiệu mới ; Biển số 110a 122. -Hỏi em hãy nhận xét hình dáng, màu sắc, hình vẽ của biển báo. - Biển báo này thuộc nhóm biển báo nào ? ( hoặc được gọi là biển báo gì ). -Ý nghĩa biểu thị những điếu cấm người đi đường phải chấp hành theo điều cấm mà biển báo đã báo Căn cứ hình vẽ bên trong em có thể biết nội dung cấm của biển là gì? Biển này có đặc điểm gì ? Màu sắc ? .Hình vẽ? Chỉ điều gì ? * GV đưa ra biển 122 hỏi đây là biển báo hiệu gì ? GV đưa ra 3 biển báo hiệu : 208, 209, 233. -Căn cứ vào đặc điểm nói trên, em cho biết biển báo này thuộc nhóm biển báo hiệu nào? -Để báo trước cho người đi đường biết các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra để đề phòng tai nạn. Căn cứ hình vẽ bên trong em cho biết nội dung báo hiệu sự nguy hiểm của các biển. Biển số 208 ?. Đặc điểm.? Biển báo 209 ? Biển báo 233 ? + Có thể cho các em lên bảng chọn các biển báo mà gv có ghi tên biển báo trên bảng. Hoạt Động 3 : A/ Mục tiêu: - HS nhớ lại nội dung của 23 biển báo hiệu (12 biển báo mới và 11 biển đã học ) B/ Cách tiến hành. - GV treo 23 biển báo hiệu lên bảng. - Yêu cầu quan sát trong 1 phút và nhớ biển báo nào tên gì ?. - Lần lượt từ nhóm 1 đến nhóm 5 - Lần lượt GV gọi 1 hs trong mỗi nhóm đọc tên biển báo hiệu đó, nói ý nghĩa, tác dụngcủa biển báo, hs khác trong nhóm có thể bổ sung. -Gv nhận xét tuyên dương nhóm nào trả lời nhanh và đúng nhất. V/ Củng Cố : Gv tóm tất phần ghi nhớ. Biển báo hiệu giao thông gồm 5 nhóm. GV nhận xét tiết học. +Dặn dò : Đi đường thực hiện theo biển báo, thấy có biển báo mới không biết nội dung ghi lại, đến -Quan sát trên đường đi vẽ 2-3 biển báo hiệu mà các em thường gặp. -Gọi 2-3 hs dán vẽ về biển báo hiệu mà em đã nhìn thấy cho cả lớp xem, nói tên biển báo hiệu đó và em đã nhìn thấy nó ở đâu. -Chia 3 nhóm . -Hình tròn, nền trắng, viền màu đỏ màu đen. -Biển báo cấm. -Hs chỉ biển số 110a. - Hình tròn. - Nền trắng. - Chiếc xe đạp -Cấm xe đạp - Dừng lại. - Nhận xét hình dáng , màu sắc - Nhóm biển báo nguy hiểm. - Hs trả lời -Báo hiệu giao nhau với đường ưu tiên(Hình tam giác đầu nhọn chúc xuống.) -Biểnbáo nơi giao nhau có tín hiệu đèn. -Báo hiệu có những nguy hiểm khác - Chia lớp thành 5 nhóm. - Các nhóm quan sát. - Mỗi nhóm lên lần lượt từng em. Bài 2 VẠCH KẺ ĐƯỜNG, CỌC TIÊU VÀ RÀO CHẮN I/ Mục tiêu: Kiến thức :Hs hiểu ý nghĩa, tá dụng của vạch kẻ đường, cọc tiêu và rào chắn trong giao thông. Kỹ năng :Hs biết các loại cọc tiêu, rào chắn, vạch kẻ đường và xác định đúng nơi vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, biết thực hành đúng quy định. 3 Thái Độ: Khi đi đường luôn biết quan sát đến mọi tín hiệu giao thông để chấp hành đúng luật giao thông đường bộ đảm bảo ATGT. II. Nội dung ATGT. Vạch kẻ đường. -Vạch kẻ đường làmột dạng báo hiệu để hướng dẫn, tổ chức, điều khiển giao thông nhằm bảo đảm an toàn và có khả năng thông xe. - Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu giao thông, hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông . - Vạch kẻ đường bao gồm cả các vạch kẻ, mũi tên và các chữ viết. Vạch kẻ đường được chia làm 2 loại + Vạch nằm ngang (kẻ vạch trên mặt đường ). +Vạch đứng( kẻ trên thành vỉa hè và một số bộ phận khác của đường ) 2.Cọc tiêu và tường bảo vệ : Cọc tiêu hoạêc tường bảo vệ đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm có tác dụng hướng dẫn cho người đi đường biết phạm vi nền đường an toàn và hướng đi của tuyến đường. Cọc tiêu cao 60 cm, có tiết diện vuông, sơn trắng, riêng đầu trên sơn đỏ. Các cọc tiêu có thể liên kết lại thành tường rào.(Vd :Trên quốc lộ 51 ) Cọc tiêu thường được cắm vào 2 đầu cầu, Lưng các đường cong và các đoạn đường nguy hiểm khác ( đường thắt hẹp, đường quá cao, có công trình ngầm, đường qua ao, hồ sông suối, hay bãi lầy hoặc nơi khó phân biệt với mặt đường). Hàng cọc tiêu có thể thay bằng tường bảo vệ hoặc cây xanh bên đường quét vôi trắng. Hàng rào chắn: + Mục đích ngăn không cho người và xe qua lại .Có 2 loại : + Hàng rào chắn cố định( ở chỗ nơi đường thắt, đường hẹp ). + Hàng rào chắn di động, có thể nâng lên hạ xuống, đẩy ra , đẩy vào, hoặc đóng mở được. III. Chuẩn Bị : Giáo viên: 7 phong bì dày trong mỗi phong bì là hình 1 biển báo hiệu ở bài 1. Các biển báo hiệu ở bài 1 Một số hình ảnh bổ sung cho sgk về vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, các hình ảnh kết hợp có cả vạch kẻ đường rào chắn và biển báo, ở một ngã tư có cả đèn hiệu báo vạch kẻ đường, rào chắn. Phiếu học tập đủ cho học sinh cả lớp. Học sinh Quan sát những nơi có vạch kẻ đường, tìm hiểu xem có những loại vạch kẻ đường nào. IV/ Các hoạt động chính : Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1 : a/ mục tiêu : Hs nhớ lại đúng tên, nội dung của 23 biển báo đã học. -Nhận biết và ứng dụng sử lý nhanh khi gặp biển báo. - b/ cách tiến hành : + Trò chơi 1 :” Hộp thư chạy “ + Gv giới thiệu trò chơi, cách chơi và điều khiển cuộc chơi. - Cô có một tập phong bì có trong thư nội dung là các lệnh truyền đi các trạm giao thông. + Quản ca cho cả lớp hát các bài hát vui. Hs vừa hát vừa truyền tay các tập phong bì. Khi có lệnh ( dừng ) tất cả phải dừng hát, HS đang có tập phong bì trong tay. Rút chọn 1 bì và đọc tên của biển báo, và nói điều phải làm theo nội dung hiệu lệnh của biển báo, cuộc chơi tiếp tục cho đến hết tập phong bì. + Trò chơi 2 : Gv treo một số bảng tên biển báo đã học ở bài 1 lên bảng, trên bàn gv có đặt những biển báo hiệu đã học , chia lớp thành 3 nhóm lần lượt gọi 3 em đại diện cho 3 nhóm lên tìm tên biển báo đặt đúng chỗ có tên biển báo đó và giải thích biển báo này thuộc nhóm biển báo nào? . Khi gặp biển báo này người đi đường phải thực hiện theo lệnh hay chỉ dẫn như thế nào ?. Nếu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai o điểm. Mỗi nhóm trả lời 4 biển , nếu đúng cả 4 được 4 điểm. Hoạt động 2 :A/ Mục tiêu : Hs hiểu ý nghĩa sử cần thiết của cạch kẻ đường. HS biết vị trí các loại vạch kẻ khác nhau để thực hiện cho đúng. B/ cách tiến hành : - Gv lần lượt nêu các câu hỏi cho học sinh nhớ lại và trả lời. - Những ai đã nhìn thấy vạch kẻ trên đường ? - Em nào có thể mô tả ( chỉ trên hình nếu có ) các loại vạch kẻ trên đường em đã nhìn thấy( vị trí, hình dạng, màu sắc.) -Em nào cho biết người ta kẻ trên đường vạch trắng để làm gì ? + Gv giải thích các dạng vạch kẻ, ý nghĩa một số vạch kẻ đường hs cần biết, vạch đi bộ qua đường, vạch dừng xe, vạch giới hạn cho xe thô sơ, vạch liền, vạch phân chia làn đường cho các loại xe, mũi tên chỉ hướng đi của xe - Dùng bảng vẽ các loại vạch ( nếu không có tự vẽ theo sách học sinh ). Hoạt động 3 :Tìm hie ... giao thông trên mặt nước, có mấy loại GTĐT. B/ cách tiến hành. Những nơi nào có thể đi lại trên mặt nước được ? + Tàu thuyền có thể đi lại từ các tỉmh này đến các tỉnh khác, nơi này đến nơi khác, mạng lưới giao thông đó gọi là GTĐT. - Người ta có thể chia GTĐT thành 2 loại : Giao thông nội địa và giao thông đường biển. + Kết luận: GTĐT ở nước ta rất thuận tiện vì có nhiều sông, kênh rạch,GTĐT là một mạng lưới giao thông quan trọng nhất ở nước ta. Hoạt động 3: Phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa. A/ Mục tiêu : Hs hiểu mặt nước ở đâu có thể hình thành GTĐT, và biết gọi các phương tiện giao thông đường thuỷ. B/ Cách tiến hành. +Hỏi có phải bất cứ ở đâu trên mặt nước (sông suối, hồ ao.)cũng có thể đi lại được, trở thành đường giao thông?. + Trên sông trên hồ lớn, trên kênh rạch. Ví như đường quốc lộ đường tỉnh là đường sông, đường huyện là kênh, đường xã là rạch. + Để đi lại trên mặt nước chúng ta cần có các phương tiện GTĐT riêng. Em nào cho biết đó là các loại phương tiện nào? + Các loại phương tiện giao thông nội địa. -Thuyền có thuyền gỗ, thuyền nan , thuyền độc mộc, miền nam còn gọi là ghe, gió lái - Phà(phương tiện vận chuyển hình chữ nhật, lòng phẳng dùng để chở người và các loại xe qua sông. ) - Thuyền ghe gắn máy, tàu thuỷ, tàu cao tốc, sà lan,phà máy, đó là các phương tiện cơ giới, chạy bằng động cơ có sức chở lớn, đi nhanh. + Cho hs xem tranh các phương tiện GTĐT nói tên từng loại phương tiện. Hoạt động 3 :Biển báo hiệu GTĐT nội địa. + Gv Trên mặt nước cũng là đường giao thông, trên sông, trên rạch. Tàu thuyền đi lại ngược xuôi có thể gây tai nạn không ?. - Em hãy tưởng tượng có thể sảy ra những điều không may như thế nào ? +Trên đường thuỷ cũng có TNGT, vì vậy để bảo đảm an toàn GTĐT người ta cũng phải có biển báo hiệu giao thông điều khiển việc đi lại. + Em nào đã nhìn thấy biển báo hiệu GTĐT hãy vẽ lại biển báo đó cho các bạn xem. + Hôm nay các em sẽ học để nhận biết bước đầu 6 biển báo hiệu GTĐT, cần biết. Biển Báo Cấm Đậu; Gv nhận xét hình dáng, màu sắc trên hình vẽ? - Hình dáng. - Màu sắc. + Biển này có ý nghĩa cầm các loại tàu thuyền đâïu ở khu vực biển cấm. 2/Biển báo cấm phương tiện thô sơ đi qua. - Hs nhận xét về hình dáng, màu sắc, hình vẽ, ( Hình vuông, có gạch chéo màu đỏ trên hình người chèo thuyền.) - Biển báo này cấm thuyền, phương tiện tô sơ không qua được. Biển báo cấm rẽ phải hoặc rẽ trái. - Hs nhận xét hình vuông nền trắng, viền đỏ có hình mũi tên rẽ phải hoặc rẽ trái. - Biển báo này có ý nghĩa cấm tàu thuyền rẽ phải, trái biển báo được phép đỗ. - Nhận xét: Hình vuông màu xanh lam có chữ P ở giữa nền trắng. - Biển báo này được phép an toàn. Biển báo phìa trước có bến phà, bến đò. -Hình vuông, nền màu xanh lam, có hình vẽ tượng trưng con thuyền trên mật nước, màu trắng. - Ý nghĩa: báo cho tàu thuyền biết phìa trước có bến đò, phà chở khách qua sông. C/ Kết luận :Đườùng thuỷ là một loại đường giao thông, có rất nhiều phương tiện qua lại, do đó cần có chỉ huy giao thông dể tránh tai nạn. V.Củng cố : có thể hát bài (con kênh xanh xanh ). - Về xem lại các hình ảnh sông biển, kênh rạch - Hs theo dõi. - Hs xem bản đồ - Hs thảo luận. - 2-3 hs nêu. - Người ta có thể đi lại trên sông, hồ, trên các kênh rạch,trên biển. -Hs lắng nghe. - 2-3 hs nhắc lại. +Những nơi có đủ bề rộng, độ sâu cần thiết với độ lớn của tàu, thuyền có thể trở thành đường GTĐT được. -Các nhóm thảo luận - Cho hs tự nêu. - Hs nhận xét. -HS xem tranh trả lời. - 2-3 Hs trả lời. - 1hs. - Hs lắng nghe. - Hình vuông - Viền đỏ, có đường chéo đỏ. - Hs quan sát. - Hs nêu. - HS quan sát - Hs nhắc lại. - Hs nhắc lại. - Hs quan sát. - Hs nhắc lại. Bài 6. AN TOÀN KHI ĐI TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CÔNG CỘNG I.Mục tiêu: Kiến thức. - Hs biết các nhà ga bến tàu, bến xe, bến phà, là nơi các phương tiện giao thông công cộng đỗ để đón khách lên xuống tàu, xe, thuyền đò - Hs biết lên xuống tàu thuyền, ca nômột cách an toàn. - Biết các quy định khi ngồi trên xe ô tô, xe khách, trên tàu, thuyền, ca nô. kỹ năng: Có các hành vi đúng khi đi trên các phương tiện GTCC , xếp hàng khi lên xuống, bám chặt tay vịn, thắt dây an toàn, .. Thái độ. Có ý thức thực hiện đúng các quy định trên các phương tiện GTCC để bảo đảm an toàn cho bản thân và cho mọi người. II.Nội dung an toàn giao thông. Các loại phương tiện GTCC. Đi trong thành phố: xe buýt, xe đưa đón học sinh. Đi đường dài: xe ôtô chở khách, tàu hoả, ca nô, tàu thuỷ. Những quy định khi đi trên các phương tiện GTCC. Khi lên xuống phải xếp hàng không chen lấn xô đẩy, ngồi trên xe ô tô con phải có dây thắt lưng an toàn Ngồi trên xe phải đúng chỗ không đi lại làm mất trật tự, không ngồi trong xe thò tay ra ngoài, khạc nhổ, vứt rác ra xe,hành lý trên xe để đúng nơi quy định. Chuẩn bị: Giáo viên. Hình ảnh nhà ga biền tàu, bếùn xe , các hình ảnh người lên xuống tàu thuyền. Hình ảnh trên tàu thuyền có nhiều người ngồi yên, đúng vị trí và cũng có người ngồi không chắc chắn trên mạn thuyền. .. Học sinh. Nhớ kể lại các chuyến đi chơi, tham quan trên các phương tiện GTCC. Các Hoạt Động Chính: Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1 :Khởi động về ôn GTĐT A/ mục tiêu. Củng cố cho Hs hiểu biết về GTĐT. B/ Cách tiến hành. - Tình huống: Chúng ta vừa đi chơi trên đường thuỷ, báo nhi đồng hỏi thử xem các bạn nhỏ biết gì về GTĐT? + Đường thuỷ là loại đường như thế nào ? Đường thuỷ có ở đâu? + Trên đường thuỷ có những loại phương tiện giao thông nào ?. Hoạt động 2: Giới thiệu nhà ga, bến tàu, bến xe. a/ Mục tiêu: -Hs hiểu biết về bến tàu , bến xe, nhà ga, điểm đỗ, các phương tiện GTCC, đó là nơi hành khách lên xuống tàu xe. - Có ý thức tôn trọng trật tự công cộng khi đi đến nhà ga, bến tàu.. b / Tiến hành: - Gv hỏi Bố me đã đưa em đi chơi đến đâu để mua vé và lên tàu ,ô tô. -ï Người ta gọi những nơi ấy bằng gì ?. + Ở những nơi thường chỗ dành cho người chờ đợi tàu xe gọi là gì?. + chỗ bán vé cho người đi tàu xe gọi là gì ? c/ Kết luận. Muốn đi bằng các phương tiện GTCC người ta phải đến nhà ga, bến xe hoặc bến tàu, để mua vé chờ đến giờ tàu, xe khởi hành mới đi. Hoạt động 3 : Lên xuống tàu xe. A/ Mục tiêu: Hs biết những quy định khi lên xuống và ngồi trên PTGTCC, có thói quen tôn trọng trật tự nơi công cộng. B/ Cách tiến hành - Gv gọi hs kể lại các chi tiết lên xuống khi đi xe Đi xe ôtô con, ngồi vào trong xe động tác nào đầu tiên ? Đi ô tô buýt: Xếp hàng thứ tự ở vỉa hè hoặc trong bến xe, bám chắc tay vịn mới bước lên xe Đi tàu hoả : + Lên theo thứ tự bám chắc tay vịn ở toa xe rồi đu lên, em nhỏ cò người lớn kèm. - Xếp hành lý đúng nơi quy định, ngồi đúng số ghế. Đi thuyền, ca nô: + Đi từ từ, bước vững chắc lên ván nên nắm tay người lớn khi lên, xuống tàu. + Đi thuyền phải ngồi trong khoang, ván thuyền. + Quan sát hỏi xem chỗ để phao cứu sinh đề phòng bất chắc chìm tàu phải có phao ngay. + Gv hỏi nếu chen nhau ai cũng vội vàng thì thuyền sẽ làm sao? ( làm thuyền tròng trành dễ lật ). C/ Khi lên xuống xe chúng ta chỉ lên xuống tàu xe khi đã dừng hẳn, lên xuống phải tuần tự không chen lấn xô đẩy, xuống xe phải quan sát mới qua đường. Hoạt động 3 : Ngồi ở bến tàu xe. A/ Mục tiêu. -Hs biết những quy định khi đi trên các phương tiện giao thông công cộng để bảo đảm an toàn cho bản thân và cho mọi người, có ý thức tôn trọng người khác, giữ gìn trật tự nơi công cộng. B/ cách tiến hành. + Em hãy kể về việc ngồi trên tàu xe, ( đặc biệt trên tàu hoả, ca nô, thuyền, xe buýt..) - Có ghế ngồi không ? - Có được đi lại không ? - Có được quan sát cảnh vật bên ngoài không? - Mọi người ngồi hay đứng ? + Giáo viên nêu các tình huống . + Đi tàu chạy nhảy trên các toa, ra ngồi ở bậc lên xuống o + Đi tàu ca nô đứng tựa lan can, cúi nhìn xuống nước. o +Đi thuyền thò chân xuống nước hoặc cúi xuống vục nước lên nghịch. o + Đi ô tô thò đầu ,tay ra ngoài. o + Đi ô tô buýt không cần bàm vịn vào tay vịn. o Gv phân tích những hành vi nguy hiểm không an toàn gây tai nạn chết người. C/ Kết luận : + không thò đầu tay ra ngoài cửa + Không ném các đồ vật ra cửa, hành lý để xếp đúng nơi quy định, không làm cản trở lối đi lên đi xuống của mọi người. V . Củng cố. Gv nhắc lại những quy định. + Khi lên xuống tàu xe, chỉ lên xuống khi tàu xe đã dừng hẳn. + Khi lên xuống không chen lấn xô đẩy, phải bám chắc vào thành, tay vịn,. + Xuống tàu xe phải quan sát khi bước sang đường. + Khi ngồi trên tàu xe phải tìm chỗ ngồi chắc chắn. + Không thò đầu, tay, chân ra ngoài thành xe. + Không đi lộn xộn không vứt rác bừa bãi, giữ gìn trật tự. + Tàu thuyền đi lại trên mặt nước từ nơi này đến nơi khác. + Ở khắp mọi nơi, biển sông, hồ, kênh, rạch. + Có nhiều loại:Tàu, ca nô,thuyền, ghe.. - Hs trả lời ( nhà ga,bến tàu, bến xe ). - Phòng chờ, nhà chờ. - Phòng bán vé. -3-5 em nhắc lại. - Hs kể. - HS trả lời - Hs nhắc lại - Hs lắng nghe -Hs tự nêu. -Hs thảo luận. + 3-5 hs nhắc lại. -Hs lắng nghe. - Hs thảo luận. + Hs ghi nhớ. + Hs nhắc lại .
Tài liệu đính kèm: