Giáo án Lớp 4 - Tuần 10 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Minh Tâm

Giáo án Lớp 4 - Tuần 10 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Minh Tâm

I- MỤC TIÊU:

- Đọc rành mạch, trôi chảy bài tập đọc đã học theo tốc độ qui định giữa HKI (khoảng 75 tiếng/phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc.

- Hiểu nội dung chính của từng đoạn, nội dung của cả bài; nhận biết được một số hình ảnh, chi tiết có ý nghĩa trong bài; bước đầu biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự.

* HS khá, giỏi đọc tương đối lưu loát, diễn cảm được đoạn văn, đoạn thơ (tốc độ đọc trên 75 tiếng/phút).

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

1. Giáo viên: - Phiếu ghi tên từng bài tập đọc, học thuộc lòng trong 9 tuần đầu HK I

 - Phiếu ghi bài học thuộc lòng (5phiếu)

 - Phiếu (bảng phụ to) kẻ sẵn bài tập 2 để học sinh điền bào chỗ trống .

2. Học sinh : Sách giáo khoa. Bảng nhóm .

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:

 

 

doc 39 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 18/01/2022 Lượt xem 246Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 10 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Minh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ hai ngày 24 tháng 10 năm 2011
Bài ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I
Môn: TẬP ĐỌC
Tiết: 19
I- MỤC TIÊU: 
- Đọc rành mạch, trơi chảy bài tập đọc đã học theo tốc độ qui định giữa HKI (khoảng 75 tiếng/phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc.
- Hiểu nội dung chính của từng đoạn, nội dung của cả bài; nhận biết được một số hình ảnh, chi tiết cĩ ý nghĩa trong bài; bước đầu biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự.. 
* HS khá, giỏi đọc tương đối lưu lốt, diễn cảm được đoạn văn, đoạn thơ (tốc độ đọc trên 75 tiếng/phút).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên: - Phiếu ghi tên từng bài tập đọc, học thuộc lòng trong 9 tuần đầu HK I
 - Phiếu ghi bài học thuộc lòng (5phiếu)
 - Phiếu (bảng phụ to) kẻ sẵn bài tập 2 để học sinh điền bào chỗ trống . 
Học sinh : Sách giáo khoa. Bảng nhóm .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
1/ Ổn định lớp, hát: 
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Cho HS lên bảng bắt thăm bài đọc.
- Gọi HS đọc và trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung bài đọc .
- Gọi HS khác nhận xét ; Đánh giá.
3/ Giới thiệu bài:
Nêu mục đích tiết học và cách bắt thăm bài đọc.
1/3 lớp
- Lần lượt từng HS bắt thăm bài đọc, đọc và trả lời câu hỏi.
- Theo dõi, nhận xét.
- Lắng nghe.
2
Dạy bài mới:
1/ Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1: - Gọi HS đọc yêu cầu của bài.
- 1 HS đọc .
- Yêu cầu HS trao đổi và trả lời câu hỏi.
- HS trao đổi theo cặp.
- Những bài tập đọc như thế nào là truyện kể?
- Những bài tập đọc là truyện kể là những bài có một chuỗi sự việc liên quan đến một hay một số nhân vật, mỗi truyện đều nói lên một điều có ý nghĩa.
- Hãy tìm và kể tên những bài tập đọc là truyện kể thuộc chủ điểm “Thương người như thể thương thân”(Nói rõ số trang).
- GV ghi tên truyện lên bảng.
- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu : Phần 1/Trang 4-5, Phần 2/Trang 15.
- Người ăn xin : Trang 30-31.
- Phát phiếu cho từng nhóm. Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận và hoàn thành phiếu. Nhóm nào xong trước dán phiếu lên bảng. Các nhóm khác nhân xét, bổ sung.
- Kết luận về lời giải đúng.
- Hoạt động theo nhóm.
- Sửa bài.
Tên bài
Tác giả
Nội dung chính
Nhân vật
Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
Tô Hoài
Dế Mèn thấy chị Nhà Trò yếu đuối bị bọn nhện ức hiếp đã ra tay bênh vực.
Dế Mèn, Nhà Trò, bọn nhện
Người ăn xin
Tuốc-ghê-nhép
Sự thông cảm sâu sắc giữa cậu bé qua đường và ông lão ăn xin.
Tôi(Cậu bé), 
ông lão ăn xin.
Bài 3: - Gọi 1 HS đọc yêu cầu.
- 1 HS đọc.
- Yêu cầu HS tìm các đoạn văn có giọng đọc như yêu cầu.
- Dùng bút chì đánh dấu đoạn văn tìm được.
- Gọi HS phát biểu ý kiến.
- Đọc đoạn văn mình tìm được.
-Nhận xét, kết luận đoạn văn đúng.
- Chữa bài.
- Cho HS đọc diễn cảm các đoạn văn đó.
- Mỗi đoạn 3 HS đọc.
- Nhận xét, khen ngợi những HS đọc tốt.
a, Đoạn văn có giọng đọc thiết tha, trìu mến.
- Là đoạn cuối truyện “Người ăn xin”: Từ Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia, đến Khi ấy, tôi chợt hiểu ra rằng: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.
b, Đoạn văn có giọng đọc thảm thiết.
- Là đoạn Nhà Trò kể nỗi khổ của mình (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu /Phần 1):
Từ Năm trước, gặp khi trời làm đói kém, mẹ em phải vay lương ăn của bọn nhện đến. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đe bắt em, vặt chân, vặt cánh, ăn thịt em .
c, Đoạn văn có giọng đọc mạnh mẽ, răn đe.
- Là đoạn Dế Mèn đe doạ bọn nhện, bênh vực Nhà Trò (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu /Phần 2):
Từ Tôi thét: - Các ngươi có của ăn của để, béo múp béo míp đến ... có phá hết các vòng vây đi không?
3
Nối tiếp: 
- Nhận xét tiết học.
-Yêu cầu những HS chưa có điểm kiểm tra đọc hoặc đọc chưa đạt về nhà luyện đọc.
- Lắng nghe.
-Dặn HS về nhà ôn lại quy tắc viết hoa.
Bài: ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I 
Môn: CHÍNH TẢ 
Tiết: 10
I- MỤC TIÊU: 
- Nghe-viết đúng bài CT (tốc độ viết khoảng 75 chữ/15 phút), khơng mắc quá 5 lỗi trong bài; trình bày đúng bài văn cĩ lời đối thoại. Nắm được tác dụng của dấu ngoặc kép trong bài CT.
- Nắm được qui tắc viết hoa tên riêng (Việt Nam và nước ngồi); bước đầu biết sửa lỗi chính tả trong bài viết..
* HS khá, giỏi viết đúng và tương đối đẹp bài CT (tốc độ trên 75 chữ/15 phút); hiểu nội dung của bài. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên : - Phiếu chuyển hình thức thể hiện theo yêu cầu của bài 2. 
Tờ phiếu để làm bài tập 3 . 
1 tờ giải đáp bài tập 2 . 
Học sinh : Vở, Sách giáo khoa, bút dạ, bảng nhóm .
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
 Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu bài học.
2
Viết chính tả: - GV đọc bài “Lời hứa”.
- Gọi 1 HS đọc lại.
- Gọi HS giải nghĩa từ “Trung sĩ”.
-Yêu cầu HS tìm ra các từ hay lẫn lộn khi viết chính tả và luyện viết.
- Yêu cầu HS nêu cách trình bày khi viết: 
Dấu hai chấm, xuống dòng gạch đầu dòng, mở ngoặc kép, đóng ngoặc kép.
- Đọc chính tả cho HS viết.
- Đọc lại lần 3 cho HS soát lỗi, thu bài, chấm chính tả.
- 1 HS đọc, cả lớp lắng nghe.
- Đọc phần chú giải sgk.
HS nêu 1 số từ: Ngẩng đầu, trận giả, trung sĩ,
- HS nêu cách trình bày một số loại dấu .
- HS viết bài vào vở.
- Soát lỗi.
3
Hướng dẫn làm bài tập:
Bài 1:- Gọi HS đọc yêu cầu.
- 1 HS đọc to yêu cầu của bài.
- Yêu cầu HS thảo luận theo cặp.
- Nhận xét, kết luận câu trả lời đúng.
- HS thảo luận theo cặp. Phát biểu ý kiến.
a, Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi trận đánh giả?
- Em được giao nhiệm vụ gác kho đạn.
b, Vì sao trời đã tối mà em không về?
- Em không về vì đã hứa sẽ không bỏ vị trí gác khi chưa có người gác thay.
c, Các dấu ngoặc kép có trong bài dùng để làm gì?
- Các dấu ngoặc kép có trong bài dùng để báo trước bộ phận sau nó là lời nói của bạn em bé hoặc của em bé.
d, Có thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không? Vì sao?
- Không được. Vì trong mẩu chuyện trên có hai cuộc đối thoại.
- Cuộc đối thoại giữa em bé với người khách trong công viên và cuộc đối thoại giữa em bé với các bạn cùng chơi trận giả là do em bé thuật lại với người khách, do đó phải đặt 
- GV viết các câu đã chuyển hình thức thể hiện những bộ phận đặt trong ngoặc kép để thấy rõ điều không hợp lí của cách viết ấy.
trong dấu ngoặc kép để phân biệt với những lời đối thoại của em bé với người khách vốn đã được để sau dấu gạch ngang đầu dòng.
- Quan sát.
Bài 3: - Gọi HS đọc yêu cầu.
- 1 HS đọc.
- Phát phiếu thảo luận cho cá nhóm (Mỗi nhóm 4 em). - Nhóm nào làm xong trước dán phiếu lên bảng .
- Kết luận lời giải đúng.
- Các nhóm trao đổi, hoàn thành phiếu.
- Bổ sung bài nhóm bạn.
- Sửa bài.
Các loại tên riêng
Quy tắc viết
Ví dụ
1, Tên người,tên địa lí Việt Nam.
-Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó.
- Hồ Chí Minh.
- Điện Biên Phủ.
- Trường Sơn.
2, Tên người, tên địa lí nước ngoài.
- Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối.
- Nhứng tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt, viết như cách viết tên riêng Việt Nam .
- Lu-i Pa-xtơ.
- Xanh Pê-téc-bua.
- Tuốc-ghê-nhép.
- Luân Đôn.
- Bạch Cư Dị.
4
Nối tiếp:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà đọc các bài tập đọc, HTL để chuẩn bị bài sau.
- Lắng nghe.
Bài LUYỆN TẬP
Môn: TOÁN
Tiết: 46
I- MỤC TIÊU: 
- Nhận biết được gĩc tù, gĩc nhọn, gĩc bẹt, gĩc vuơng, đường cao của hình tam giác.
- Vẽ được hình chữ nhật, hình vuơng.. 
- Vận dụng cách vẽ các hình và làm các bài tập có vẽ hình . 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Giáo viên : Thước êke 
- Học sinh : Vở, Sách giáo khoa .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
1/ Ổn định lớp, hát: 
2/ Kiểm tra bài cũ: 
- Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS vẽ hình vuông ABCD có cạnh dài 7 cm, tính chu vi và diện tích của hình vuông ABCD.
- Chữa bài, nhận xét, đánh giá.
- 2HS lên bảng làm bài. Cả lớp theo dõi, nhận xét bài của bạn.
- Sửa bài.
2
3/ Giới thiệu bài.
 Dạy bài mới:
- Lắng nghe.
1/ Hướng dẫn HS làm bài luyện tập:
Bài 1:- Vẽ lên bảng 2 hình a, b trong BT , yêu cầu HS ghi tên các góc vuông, góc nhọn, góc tù, góc bẹt có trong mỗi hình.
- So với góc vuông thì góc nhọn bé hơn hay lớn hơn? Góc tù bé hơn hay lớn hơn?
- 1 góc bẹt bằng mấy góc vuông?
- 2HS lên bảng làm bài, cả lớp làm vào VBT.
 A 
 M
B C
 A B
 D C
- HS trả lời.
Bài 2:- Yêu cầu HS quan sát hình vẽ và nêu tên đường cao của hình tam giác ABC.
- Vì sao AB được gọi là đường cao của hình tam giác ABC? A
 B H C
- Vì sao AH không phải là đường cao của hình tam giác ABC?
-đường cao của hình tam giác ABC là AB, BC.
- Vì đường thẳng AB hạ từ đỉnh A của tam giác và vuông góc với BC là cạnh đáy của hình tam giác ABC.
- Vì đường thẳng AH hạ từ đỉnh A nhưng không vuông góc với cạnh BC của hình tam giác ABC. 
- Kết luận :
Trong hình tam giác có 1 góc vuông thì hai cạnh của góc vuông chính là đường cao của hình tam giác.
Bài 3:- Yêu cầu HS tự vẽ hình vuông ABCD có cạnh dài 3 cm, sau đó gọi 1 HS nêu rõ từng bước vẽ của mình.
- GV nhận xét, đánh giá.
- HS vẽ vào VBT, 1 HS lên bảng vẽ và nêu các bước vẽ.
Bài 4:- Yêu cầu HS tự vẽ hình chữ nhật ABCD có chiều dài cạnh AB = 6 cm, chiều rộng AD = 4 cm.
- Y ... ác lập mối quan hệ giữa địa hình với khí hậu, giữa thiên nhiên với hoạt động sản xuất: nằm trên cao nguyên cao-khí hậu mát mẻ, trong lành-trồng nhiều lồi hoa, quả, rau xứ lạnh, phát triển du lịch.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Tranh, ảnh về thành phố Đà Lạt (GV và HS sưu tầm).
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
1/ Ổn định lớp, hát: 
2/ Kiểm tra bài cũ : 
- Nêu tên một số con sông ở Tây Nguyên và ích lợi của nó? 
 - GV nhận xét, đánh giá - Cho điểm .
1 học sinh trả lời các câu hỏi .
2
3/ Giới thiệu bài : 
Yêu cầu HS nghe một đoạn nhạc trong một bài hát về Đà Lạt và hỏi HS đó là bài hát nào ? Hát về nơi nào ?
Dạy bài mới :
1/ Vị trí địa lí và khí hậu Đà Lạt : 
Treo bản đồ : yêu cầu học sinh tìm vị trí của Tp. Đà Lạt .
Yêu cầu HS nghiên cứu phần I , dựa vào kênh hình, kênh chữ và kiến thức đã học để TLCH : 
Thành phố Đà Lạt nằm trên Cao Nguyên nào ?
Yêu cầu học sinh nêu một số đặc điểm chính về vị trí địa lí và khí hậu của Đà Lạt .
* Kết luận : Theo nội dung SGK, cho học sinh nhắc lại .
2/ Thành phố nổi tiếng về rừng thông và thác nước
Yêu cầu học sinh quan sát ảnh 1, 2/Sách giáo khoa về Hồ Xuân Hương và Thác Camly .
Treo lược đồ Tp. Đà Lạt, nêu câu hỏi cho HS thảo luận . 
- Em hãy tìm vị trí Hồ Xuân Hương và Thác Camly trên lược đồ TP.Đà Lạt ?
- Quan sát ảnh trong Sách giáo khoa, hãy mô tả cảnh đẹp của Hồ Xuân Hương và Thác Camly ? 
- Giáo viên tóm tắt và bổ sung (Nếu cần)
-Yêu cầu học sinh đọc tài liệu Sách giáo khoa, trả lời các câu hỏi : Vì sao Đà Lạt được gọi là Thành phố nổi tiếng ? 
- 1, 2 học sinh trả lời . 
1, 2 học sinh lên bảng chỉ, lớp theo dõi nhận xét . 
Tiếp nối nhau trả lời từng câu hỏi 
1, 2 học sinh nêu lớp nhận xét, bổ sung .
1, 2 học sinh nhắc lại . 
Học sinh quan sát và thảo luận theo cặp từng câu hỏi .
Vài học sinh trình bày câu trảlời, lớp nhận xét . 
- 1 học sinh trả lời, lớp nhận xét, bổ sung.
* Kết luận : 
- Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm, có cảnh đẹp tự nhiên, vì thế du lịch ở Đà Lạt phát triển mạnh .
- 1, 2 học sinh nhắc lại .
3/ Đà Lạt Thành phố du lịch và nghỉ mát : 
- Chia nhóm, phát phiếu thảo luận, nêu yêu cầu thảo luận để hoàn thành nội dung trong phiếu : Viết tiếp vào chỗ trống trong các câu sau : 
* Đà Lạt trờ thành một Thành phố du lịch và nghỉ mát nổi tiếng vì . . . 
Tổ chức trình bày kết quả và nhận xét .
* Kết luận : Những điều kiện thuận lợi để giúp Đà Lạt trở thành Thành phố du lịch và nghỉ mát nổi tiếng là có khí hậu quanh năm mát mẻ, có cảnh quan tự nhiên đẹp như : rừng thông, vườn hoa, thác nước, chùa . . . 
Học sinh nhận phiếu, thảo luận nhóm 4 . 
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp . 
Các nhóm khác, đối chiếu kiểm tra và nhận xét, bổ sung . 
4/ Hoa quả và rau xanh của Đà Lạt 
- Chia nhóm, yêu cầu thảo luận trả lời các câu hỏi sau : 
+ Rau hoa của Đà Lạt được trồng như thế nào ? 
+ Vì sao Đà Lạt lại thích hợp với việc trồng các loại rau, hoa xứ lạnh ? 
+ Rau, hoa, quả Đà Lạt có giá trị kinh tế như thế nào ? 
- Giáo viên tổ chức trình bày kết quả thảo luận .
* Kết luận : Ngoài thế mạnh về du lịch, Đà Lạt còn là một vùng sản xuất rau, hoa, quả nổi tiếng với những sản phẩm đẹp, ngon, có giá trị kinh tế cao .
- Nhóm 3 thảo luận, cử đại diện trình bày .
- Các nhóm nhận xét, bổ sung
- 1, 2 học sinh nhắc lại 
5/ Tổng kết nội dung bài học :
- Yêu cầu học sinh đọc nội dung ghi nhớ Sách giáo khoa .
- Cho HS xác lập mối quan hệ các đặc điểm của Đà Lạt . 
- 1,2 học sinh đọc to .
Khí Hậu : Quanh năm mát mẻ
Thiên Nhiên: vườn hoa, rừng thông, thác nước 
Các công trình phục vụ nghỉ ngơi, du lịch : biệt thự, khách sạn hiện đại .
Các đặc sản:
rau, hoa, quả, ngon, đẹp nổi tiếng có giá trị kinh tế cao .
Đà LạtThành Phố Nghỉ Mát Du Lịch Nổi Tiếng
3
Nối tiếp: 
- Trò chơi : Thi làm hướng dẫn viên du lịch .
- Yêu cầu các nhóm cử một thuyết trình viên để giới thiệu về Đà Lạt . (mỗi lượt 1 – 1.5 phút)
- Đại diện 3 tổ lên thi , lớp bình chọn hướng dẫn viên du lịch giỏi (Thuyết trình hay, giới thiệu đầy đủ)
Bài : - Động tác vươn thở, tay, chân, lưng-bụng và tồn thân của bài thể dục phát triển chung.
- Trị chơi "Nhảy ơ tiếp sức".
Môn: THỂ DỤC
Tiết: 20
(GV bộ môn)
Bài : ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I 
Môn: TẬP LÀM VĂN
Tiết: 20
I- MỤC TIÊU: 
Kiểm tra (Viết) theo mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng giữa HKI:
- Nghe-viết đúng bài CT (tốc độ viết khoảng 75 chữ/15 phút), khơng mắc quá 5 lỗi trong bài; trình bày đúng hình thức bài thơ (văn xuơi).
- Viết được bức thư ngắn đúng nội dung, thể thức một lá thư.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
 Giáo viên: - Đề kiểm tra 
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
2
3
4
 Giới thiệu bài : 
Nêu mục đích, yêu cầu tiết học .
Kiểm tra chính tả 
Kiểm tra học sinh lấy giấy kiểm tra 
Đọc một lần bài : “ ” 
Đọc chính tả cho học sinh viết .
Đọc một lượt cho học sinh dò lại 
Kiểm tra tập làm văn 
Viết đề bài yêu cầu học sinh dò lại, tự xác định yêu cầu đề bài và làm bài (đề bài theo Sách giáo khoa tiết 8 ) .
Giám sát học sinh làm bài 
Thu bài – Dặn Dò 
Thu bài .
Dặn học sinh chuẩn bị bài sau . 
Tổng kết tiết học . GV nhận xét chung .
Lắng nghe 
Nghe, nhớ, viết 
Nghe, dò bài 
1 học sinh đọc to 
Tự làm bài 
Nộp bài 
Bài KHÂU ĐƯỜNG VIỀN GẤP MÉP VẢI 
 BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT THƯA (t1)
Môn: KỸ THUẬT
Tiết: 10
I. MỤC TIÊU
	Giúp học sinh: 
Học sinh biết cách gấp mép vải và khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau
Gấp được mép vải và khâu viền mép vải bằng mũi khâu đột
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Mẫu đường gấp mép vải
Đường khâu viền mép vải bằng mũi khâu đột
Học sinh: Vải, kim khâu, thước kẻ, phấn vạch
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
2
3
1/ Ổn định lớp, hát:
2/ Kiểm tra bài cũ:
- HS nhắc lại phần ghi nhớ
- Các thao tác khâu đột mau
- Kĩ thuật khâu đột mau có những điểm nào giống và khác nhau so với kĩ thuật khâu đột thưa?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3/ Giới thiệu bài 
- GV giới thiệu và nêu mục đích bài học
 Dạy bài mới
 Hoạt động 1:
Học sinh quan sát mẫu. Giới thiệu hướng dẫn học sinh quan sát.
- Gấp mép vải
- Kẻ 2 đường cách đều ở mặt trái vải, đường thứ nhất cách mép vải 1cm
- Đường thứ nhất cách đường thứ hai 2cm
- GV làm mẫu gấp mép vải 1 lần
- Gấp theo đường dấu thứ nhất, miết kĩ đường gấp.
- Gấp mép vải lần 2
- HS quan sát hình 2 và nêu cách gấp mép vải lần 2.
- Quan sát hình 3 em cho biết trước khi khâu viền ta làm thế nào đối với mép vải?
- So sánh mặt trái và mặt phải của vải
- GV nhận xét tóm tắt đặc điểm đường viền mép vải.
Hoạt động 2: 
Hướng dẫn thao tác kĩ thuật 
- Hướng dẫn học sinh quan sát hình 1, 2, 3, 4
- Yêu cầu học sinh nêu các bước thực hiện.
- Gọi HS thực hiện thao tác vạch 2 đường dấu lên mảnh vải được ghim trên bảng.
1 HS khác thực hiện thao tác gấp mép vải
- GV nhận xét các thao tác của học sinh.
Lưu ý học sinh.
Khi gếp mép vải, mặt phải vải ở dưới, gấp theo đúng đường vạch dấu theo chiều lật mặt phải sang mặt trái của vải, miết kĩ đường gấp. Chú ý gấp cuộn đường gấp thứ nhất vào đường gấp thứ hai.
- HS quan sát hình 3 hình 4 sgk
- Nếu các thao tác khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột.
- GV nhận xét chung và hướng dẫn thao khâu lượt.
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ
Nối tiếp: 
- Kiểm tra dụng cụ HS
- Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết sau, thực hành.
2 HS nhắc lại 
- HS quan sát mẫu và nêu các thao tác gấp mép vải
- HS quan sát theo dõi
- HS trả lời 
- Khâu lượt đường gấp mép vải
- Đường gấp mép ở mặt trái của mảnh vải.
- Đường khâu mũi đột thưa hoặc đột mau thực hiện ở mặt phải của vải.
- Thực hiện theo 3 bước 
- Gấp mép vải theo đường dấu
- Khâu lượt đường gấp mép vải
- Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột. 
1 HS lên bảng 
1 HS thực hiện
- HS dưới lớp theo dõi nhận xét
- HS quan sát trả lời.
Bài: ÔN TẬP GIỮA KỲ I
Môn: TẬP LÀM VĂN
Tiết: 19
I- MỤC TIÊU: 
- Viết được một lá thư thăm hỏi, chúc mừng hoặc chia buồn đúng yêu cầu đề bài.
- Rèn kỹ năng văn viết thư.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
 - Giấy viết, phong bì, tem thư.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
HĐ
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1
2
3
1/ Ổn định lớp, hát.
2/ Giới thiệu mục đích, yêu cầu giờ kiểm tra : 
Bài kiểm tra giúp các em tiếp tục rèn luyện và củng cố kĩ năng viết thư – Bài kiểm tra giúp cả lớp chúng ta biết bạn nào viết thư đúng, hay và chân thành nhất . 
Làm bài
 Hướng dẫn học sinh nắm yêu cầu đề bài : 
Viết đề bài lên bảng . 
Yêu cầu học sinh đọc lại đề 
Yêu cầu 1 học sinh nhắc lại yêu cầu đề gạch chân từ quan trọng . 
Yêu cầu học sinh nhắc lại ghi nhớ cách viết một bức thư . 
 Học sinh thực hành viết thư : 
- Cuối giờ nhắc học sinh bỏ thư vào phong bì, viết tên người gửi, người nhận, nộp cho Giáo viên (không dán phong bì lại ) . 
Nối tiếp: 
- Giáo viên thu bài cả lớp – Dặn những học sinh viết kém về nhà viết thêm 1 lá thư khác nộp vào tiết sau.
- Lắng nghe 
- 1 em đọc to – Cả lớp đọc thầm 
- 1 học sinh nhắc 
Học sinh nhắc . 
Học sinh viết bài . 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lop_4_tuan_10_nam_hoc_2011_2012_nguyen_thi_minh_tam.doc