Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Giáo viên: Cao Thị Đào - Trường Tiểu học Thanh Hương

Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Giáo viên: Cao Thị Đào - Trường Tiểu học Thanh Hương

TẬP ĐỌC VUA TÀU THỦY” BẠCH THÁI BƯỞI

I. Mục tiêu:

1.Đọc thành tiếng:

- Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ. Quẩy gánh hàng, hãng buôn, trãi đủ, diễn thuyết , bổ ống, sửa chữa, kĩ sư giỏi,

- Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ nói về nghị lực , tài trí của Nguyễn Thái Bưởi .

- Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với cảm hứng ca ngợi, khâm phục Bạch Thái Bưởi.

2. Đọc- hiểu:

- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lưc và vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy.

- Hiểu nghĩa các từ ngữ: hiệu cầm đồ, trắng tay, độc chiếm, diễn thuyết , thịnh vượng.

II.Chuẩn bị.

- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.

 

doc 45 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 392Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 12 - Giáo viên: Cao Thị Đào - Trường Tiểu học Thanh Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 12
Từ ngày 20 đến ngày 24 tháng 11 năm 2006
Thứ ,ngày
Môn
Tên bài dạy
HAI
20/11/06
Đạo đức
Tập đọc
Toán
Khoa học
Hát 
Hiếu thảo với ông bà cha mẹ.
Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi.
Nhân một số với một tổng.
Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.
Hát : Cò lả.
BA
21/11/06
Thể dục
Toán
LT & Câu
Kể chuyện
Lịch sử
Động tác thăng bằng của bài thể dục phát triển chung.
Nhân một số với một hiệu.
Mở rộng vốn từ : Ý chí – Nghị lực.
Kể chuyện đã nghe,đã đọc .
Chùa thời Lý.
TƯ
22/11/06
Mĩ thuật
Tập làm văn
Tập đọc
Toán
Vẽ tranh : Đề tài sinh hoạt.
Kết bài trong bài văn kể chuyện.
Vẽ trứng.
Luyện tập.
NĂM
23/11/06
Chính tả
LT & Câu
Toán
Khoa học
ATGT
Nghe- viết : Người chiến sĩ giàu nghị lực.
Tính từ (tt).
Nhân với số có hai chữ số.
Nước cần cho sự sống.
Phương tiện giao thông đường thuỷ.
SÁU
24/11/06
Thể dục
Toán
Tập làm văn
Địa Lí
Kĩ thuật
Động tác nhảy bằng của bài thể dục phát triển chung.
Luyện tập.
Kể chuyện (KT viết).
Đồng bằng Bắc Bộ.
Khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột (t2).
TUẦN 12: Thứ hai ngày 10 tháng 11 năm 2008.
TẬP ĐỌC VUA TÀU THỦY” BẠCH THÁI BƯỞI
I. Mục tiêu: 
1.Đọc thành tiếng:
- Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ. Quẩy gánh hàng, hãng buôn, trãi đủ, diễn thuyết , bổ ống, sửa chữa, kĩ sư giỏi,
- Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ nói về nghị lực , tài trí của Nguyễn Thái Bưởi .
- Đọc diễn cảm toàn bài phù hợp với cảm hứng ca ngợi, khâm phục Bạch Thái Bưởi.
2. Đọc- hiểu:
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lưcï và vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy.
- Hiểu nghĩa các từ ngữ: hiệu cầm đồ, trắng tay, độc chiếm, diễn thuyết , thịnh vượng.
II.Chuẩn bị. 
- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động dạy học.
Giáo viên
Học sinh
4’
11’
12’
11’
2’
1. Kiểm tra.
-Gọi 3 HS lên bảng đọc thuộc lòng 7 câu tục ngữ trong bài có chí thì nên và nêu ý nghĩa của một số câu tục ngữ.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới.
a. Giới thiệu: 
b. Hướng dẫn luyện đọc.
Yêu cầu cá nhân đọc toàn bài.
Bài này chia làm 4 đoạn:
+Đoạn 1: Bưởi mồ côi cha  đến ăn học.
+Đoạn 2: năm 21 tuổi đến không nản chí.
+Đoạn 3: Bạch Thái Bưởi  đến Trưng Nhị.
+Đoạn 4: Chỉ trong muời năm đến người cùng thời.
Yêu cầu 4 em đọc nối 4 đoạn. 
Kết hợp luyện phát âm: quẩy gánh hàng, hãng buôn, trải đủ, diễn thuyết , bỏ ống, sửa chữa, kĩ sư giỏi,
Yêu cầu hs đọc nhóm.
Kết hợp giải nghĩa từ:
Hiệu cầm đồø là gì?
Thế nào là tay trắng?
Đôïc chiếm là gì?
Diễn thuyết là làm gì?
Thế nào là thịnh vượng?
Hướng dẫn cách đọc.
*Toàn bài đọc chậm rãi, giọng kể chuyện ở đoán, 2 thể hiện hoàn cảnh và ý chí của Bạch Thái Bưởi. Đoạn 3 đọc nhanh thể hiện Bạch Thái Bưởicạnh tranh và chiến thắng các chủ tàu nước ngoài. Đoạn 4 đọc với giọng sảng khoái thể hiện sự thành đạt của Bạch Thái Bưởi.
Đọc mẫu toàn bài.
c. Hướng dẫn tìm hiểu bài:
Yêu cầu HS đọc đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi.
+Bạch Thái Bưởi xuất thân như thế nào?
1.Trước khi chạy tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi đã làm gì?
+Những chi tiết nào chứng tỏ ông là một người có chí?
-Ghi ý chính đoạn 2.
Có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi không nản chí.
+Bạch Thái Bưởi mở công ti vào thời điểm nào?
Yêu cầu đọc thầm đoạn 3 để trả lời.
2. +Bạch Thái Bưởi đã làm gì để cạnh tranh ngang sức với chủ tàu người nước ngoài?
+Thành công của Bạch Thái Bưởi trong cuộc cạnh tranh ngang sức với các chủ tàu người nước ngoài là gì?
+Tên những chiếc tàu của Bạch Thái Bưởi có ý nghĩa gì?
Yêu cầu thảo luận nhóm nêu.
+Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công?
d. Hướng dẫn đọc diễn cảm:
Yêu cầu đọc nối đoạn.
Yêu cầu đọc đoạn trong nhóm.
Treo bảng ghi đoạn 1 và hướng dẫn luyện đọc. 
Yêu cầu theo dõi nhấn giọng, ngắt nghỉ ở từ nào?( gạch chân khi học sinh nêu đúng).
Yêu cầu thi đọc đoạn hay.
Theo dõi nhận xét và tuyên dương.
Khi đọc nhấn giọng các từ đó thể hiện điều gì?
Theo em nội dung bài này nói gì?
Nhận xét ghi nội dung chính của bài.
Yêu cầu nêu lại.
3. Củng cố dặn dò.
Yêu cầu nêu nội dung của bài.
Qua bài em học hỏi ở anh hùng Bạch Thái Bưởi điều gì?
Chúng ta cần có ý chí trong cộng sống mới có được thành công.
Về nhà đọc bài, chuẩn bị bài:Vẽ trứng.
Nhận xét chung tiết học.
3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
Cá nhân đọc.
Theo dõi.
4em đọc nối nhau 4 đoan.
Cá nhân phát âm lại.
2 nhóm đọc nối đoạn trước lớp.
Nêu sgk.
Nêu sgk.
HS theo dõi.
Theo dõi cách đọc của cô.
Đọc thầm và trả lời.
+Bạch Thái Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. +Năm 21 tuổi ông làm thư kí cho một hãng buôn, sau buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,
Chi tiết: Có lúc mất trắng tay nhưng Bưởi không nản chí.
+Bạch Thái Bưởi mở công ty vào lúc những con tàu cũng người Hoa đã độc chiếm các đường sông của miền Bắc.
+Bạch Thái Bưởi đã cho người đến các bến tàu để diễn thuyết.Trên mỗi chiếc tàu ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta”
+Thành công của ông là khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông, rồi ông mua xưởng sửa chữa tàu, kĩ sư giỏi trông nom.
+Bạch Thái Bưởi đã thắng trong cuộc cạnh tranh với chủ tàu nước ngoài là do ông biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc của người Việt Nam.
Nhóm bàn làm việc, sau đó đại diện nhóm nêu
Cá nhân 4 em đọc.
Nhóm bàn đọc nhau nghe.
Theo dõi và đọc theo yêu cầu của cô.
Đại diện 2 em thi đọc hay.
Thể hiện sự khó khăn và ý chí của anh hùng Bạch Thái Bưởi.
 -Ca ngợi Bạch Thái Bưởi giàu nghị lực, có ý chí vươn lên để trở thành vua tàu thuỷ.
Cá nhân nêu.
	.	
TOÁN
Tiết 56: NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG
I.Mục tiêu: 
 Giúp học sinh :
 -Biết cách thực hiện nhân một số với một tổng , nhân một tổng với một số .
 -Áp dụng nhân một số với một tổng , nhân một tổng với một số để tính nhẩm , tính nhanh.
II.Đồ dùng dạy học: 
 -Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bài tập 1 ( nếu có ).
III.Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
5’
4’
10’
20’
1’
1. Bài cũ:
 -Gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm bài tập 2 của tiết 55 , kiểm tra vở bài tập về nhà của một số HS khác .
 -GV chữa bài , nhận xét và cho điểm HS .
2.Bài mới: 
 a.Giới thiệu bài: 
 b. Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức:
 -GV viết lên bảng 2 biểu thức :
4 x ( 3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5
 -Yêu cầu HS tính giá trị của 2 biểu thức trên .
 -Vậy giá trị của 2 biểu thức trên như thế nào so với nhau ?
 -Vậy ta có :
4 x ( 3+ 5) = 4 x 3 + 4 x 5
 c.Quy tắc nhân một số với một tổng 
 -GV chỉ vào biểu thức và nêu : 4 là một số , 
(3 + 5) là một tổng . Vậy biểu thức có dạng tích của một số nhân với một tổng .
 -Yêu cầu HS đọc biểu thức phía bên phải dấu bằng .
 -GV nêu : Tích 4 x 3 là tích của số thứ nhất trong biểu thức nhân với một số hạng của tổng . Tích thứ hai 4 x 5 là tích của số thứ 2 trong biểu thức nhân với số hạng còn lại của tổng . 
 -GV hỏi : Vậy khi thực hiện nhân một số với một tổng , chúng ta có thể làm thế nào ?
 -Gọi số đó là a , tổng là ( b + c ) , hãy viết biểu thức a nhân với tổng đó .
 -Biểu thức có dạng la ømột số nhân với một tổng , khi thực hiện tính giá trị của biểu thức này ta còn có cách nào khác ?
Hãy viết biểu thức thể hiện điều đó ?
 -Vậy ta có :
a x ( b + c) = a x b + a x c
 -Yêu cầu HS nêu lại quy tắc một số nhân với một tổng .
 d. Luyện tập , thực hành
 Bài 1: -Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
 -GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung của bài tập và yêu cầu HS đọc các cột trong bảng .
 -Chúng ta phải tính giá trị của các biểu thức 
nào ?
 -Yêu cầu HS tự làm bài .
 -GV chữa bài 
 -GV hỏi để củng cố lại quy tắc một số nhân với một tổng :
 + Nếu a = 4 , b = 5 , c = 2 thì giá trị của 2 biểu thức như thế nào với nhau ?
 -GV hỏi tương tự với 2 trường hợp còn lại .
 -Như vậy giá trị của 2 biểu thức luôn thế nào với nhau khi thay các chữ a , b , c bằng cùng một bộ số ?
 Bài 2: -Bài tập a yêu cầu chúng ta làm gì ?
 -GV hướng dẫn : Để tính giá trị của biểu thức theo 2 cách ta phải áp dụng quy tắc một số nhân với một tổng .
 -GV yêu cầu HS tự làm bài .
 -GV hỏi : Trong 2 cách tính trên , em thấy cách nào thuận tiện hơn ?
 -GV viết lên bảng biểu thức :
38 x 6 + 38 x 4 
 -Yêu cầu HS tính giá trị của biểu thức theo 2 cách .
 -GV giảng cho HS hiểu cách làm thứ 2 .
 -Yêu cầu HS tiếp tục làm các phần còn lại của bài .
 -Trong 2 cách làm trên , cách nào thuận tiện hơn, vì sao ?
 -Nhận xét và cho điểm HS
 Bài 3:
 -Yêu cầu HS tính giá trị của hai biểu thức trong bài .
 -Gía trị của 2 biểu thức như thế nào so với nhau?
 -Biểu thức thứ nhất có dạng như thế nào?
 -Biểu thức thứ hai có dạng như thế nào?
 -Có nhận xét gì về các thừa số của các tích trong biểu thức thứ 2 so với các số trong biểu thức thứ nhất .
 -Vậy khi thực hiện nhân một tổng với một số , ta có thể làm thế nào ?
 ... ây dựng ở nhiều nơi.
* Chùa là công trình kiến trúc đẹp, là nơi tu hành của các nhà sư, là nơi sinh hoạt văn hoá của cộng đồng.
* Mô tả được 1 ngôi chùa.
II.CHUẨN BỊ
* Các hình minh hoạ sgk
* Sưu tầm các tranh ảnh tư liệu về chùa thời nhà Lý.
* Bản phụ phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giáo viên
Học sinh
1. Kiểm tra
- Yêu cầu hs trả lời 2 câu hỏi cuối bài 9
- Gv nhận xét viẹc học bài ở nhà của hs
2. Bài mới
a. Giới thiệu
- Gv cho hs quan sát tượng phật A- di – đà, ảnh 1 số ngôi chùa: Trên đất nước ta, hầu như làng nào cũng có chùa, chùa là nơi thờ phật. Vậy tại sao đạo phật và chùa ở nước ta lại phát triển như vậy? Chúng ta tìm hiểu qua bài học Chùa thời Lý.
b. Các hoạt động
Hoạt động 1
Đao phật khuyên làm điều thiện tránh điều ác
- Gv yêu cầu HS đọc SGK từ đạo Phậtrất thịnh đạt.
- Gv hỏi: đạo phật du nhập vào nước ta như thế nào và có giáo lí như thế nào?
- Vì sao nhân dân ta tiếp thu đạo phật?
Kết luận: đạo phật có nguồn gốc từ ấn Độ, đạo phật du nhập vào nước ta từ thời phong kiến đô hộ. Vì giáo lí của phật có nhiều điểm phù hợp với cách nghĩ, lối sống của nhân dân ta nên sớm được nhân dân ta tiếp nhận và tin theo.
Hoạt động 2
Sự phát triển đạo phật dưới thòi Lí
- Yêu cầu hs đọc sgk và thảo luận trả lời câu hỏi: Những sự việc nào cho ta thấy dưới thời Lý , đạo phật rất thịnh đạt?
- Kiểm tra
- Gv kết luận: dưới thời Lý, đạo phật rất phát triển và được xem là quốc giáo(tôn giáo của quốc gia)
Hoạt động 3
Chùa trong đời sống sinh hoạt của nhân dân
- Gv yêu cầu hs đọc sgk và trả lời câu hỏi: chùa gắn với sinh hoạt văn hoá của nhân dân ta như thế nào?
Hoạt động 4
Tìm hiểu một số ngôi chùa thời Lí
- Gv chia hs thành các tổ, yêu cầu hs trình bày các tranh ảnh, tài liệu về các ngôi chùa thời Lý mà gv phát.
- Gv tổ chức cho các tổ trình bày trước lớp.
- Nhận xét
3. Củng cố và dặn dò
- Theo em, những ngôi chùa thời nhà Lý nào còn lại đến ngày nay có giá trị gì đối với văn hoá đân tộc ta?
- Hs về nhà ôn bài, trả lời các câu hỏi cuối bài, chuẩn bị bài sau.
- 2 hs lên bảng thực hiên yêu cầu.
- Nhắc tựa
- 1hs đọc trước lớp, hs cả lứop đọc sgk
- Đạo phật du nhập vào nước ta từ rất sớm. Đạo Phật khuyên người ta phải biết thương yêu đồng loại, phải biết nhường nhịn nhau, giúp đỡ người gặp khó khăn, ko được đối xử tàn ác với loài vật.
- Vì giáo lí của đạo phật phù hợp với cách nghĩ, lối sống của nhân dân ta nên sớm được nhân dân ta tiếp nhận và tin theo.
Lắng nghe.
- Nhóm bàn, thảo luận tìm câu trả lời.
- Đại diện hs 1 nhóm nêu ý kiến, nhóm khác bổ sung: thời Lý đạo phật rất thịnh đạt là:
+ Đạo phật được truyền bá rộng rãi trong cả nước, nhân dân ta theo đạo phật rất đông, nhiều nhà vua thời này cũng theo đạo phật. Nhiều nhà sư được gữ cương vị quan trọng trong triều đình.
+ Chùa mọc lên khắp nơi, năm 1031 triều đình bỏ tiền xây950 ngôi chùa, nhân dân cũng đóng góp tiền xây chùa
- Hs làm việc cá nhân , phát biểu ý kiến các hs khác theo dõi cho ý kiến bổ sung: chuà là nơi tu hành của các nhà sư, là nơi tế lễ của đạo phật nhưng cũng là trung tâm văn hóa của làng xã. Nhân dân đến chùa để lễ phật, hội họp, vui chơi
- Thảo luận nhóm trên tranh
- Đại diện hs các tổ trình bày.
- Nét thẩm mĩ của chùa
- Nêu 1 số chùa em biết
- Cá nhân nêu.
KHOA HỌC
BÀI 24:NƯỚC CẦN CHO SỰ SỐNG
I. Mục tiêu.
Giúp học sinh:
-Biết được vai trò của nước đối với con người, động vật và thực vật.
-Biết được vai trò của nước đối với trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và vui chơi giải trí.
-Có ý thức bảp bệ và giữ gìn nguồn nước ở địa phương.
II. Chuẩn bị.
-Cây trồng theo hai nhóm: nhóm A trồng trong chậu có chăm sóc, nhóm B trồng trong chậu không chăm sóc và ít tưới nước.
-Hình minh hoạ sgk, bảng phụ kẻ sẵn hoạt động 2.
-Sơ đồ vòng tuần hoàn nước trong thiên nhiên trang 49, sgk
III. Hoạt độg dạy học.
Giáo viên
Học sinh
1. Kiểm tra.
Gọi một em vẽ lại vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên, hai em trình bày vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên.
Nhận xét và ghi điểm.
2. Bài mới.
a. Giới thiệu:
Yêu cầu hai dãy mang hai cây chuẩn bị trồng ở nhà lên và cả lớp quan sát nhận xét.
Yêu cầu đại diện nhóm trồng cây giải thích lí do.
Hỏi: 
Qua việc chăm sóc hai cây với chế độ khác nhau các em có nhận xét gì?
Nước không những rất cần cho cây trồng mà nước còn có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Chúng ta cùngtìm hiểu qua bài Nước cần cho sự sống.
b. Các hoạt động.
Hoạt động 1: Vai trò của nước cần cho sự sống con người, động vật và thực vật.
Chia lớp thành 6 nhóm, 2 nhóm một nội dung.
Yêu cầu các nhóm quan sát hình minh hoạ theo nội dung của nhóm mình, thảo luận và trả lời câu hỏi.
1. Điều gì sẽ xãy ra nếu cuộc sống con người thiếu nước?
2. Điều gì xãy ra nếu cây cối thiếu nước? 
Kết luận: nước có vai trò đặc biệt đối với đời sống con người,TV,ĐV. Nước chiếm phàn lớn trọng lượng cơ thể. Mất một lượng nước từ 10-20% nước trong cơ thể sinh vật sẽ chết.
Yêu cầu 2 học sinh đọc mục bạn cần biết.
* Chuyển hoạt động: Vậy con người càn cần nước cho việc gì khác. Lớp mình cùng học để biết nhé.
Hoạt động 2: Vai trò của nước trong một số hoạt động của con người.
Hỏi:
Trong cuộc sống hàng ngày con người còn cần nước cho việc gì?
Ghi nhanh các ý kiến không trùng lặp lên bảng, thành 3 cột.
3. Nếu không có nước cuộc sống động vật sẽ ra sao? 
Vai trò của nước trong sinh hoạt
Vai trò của nước trong sản xuất nông nghiệp
Vai trò của nước trong sản xuất công nghiệp
Aên uống
Tắm,lau nhà, giặt quần áo
Đi bơi, tắm biển
Tắm cho súc vật, rửa xe
Trồng lúa, tước cây, trồng cây non, tưới rau, tưới hoa, ươm cây giống, gieo mạ
Quay tơ, chạy máy bơm nước, chạy ôtô, chế biến hoa quả, làm đá, chế biến thịt hộp, cá hộp, sản xuất xi măng, gạch men, sản xuất ra điện
Nước cần cho mọi hoạt động của con người. Vậy nhu cầu sử dụng nước của con người chia làm 3 loại đó là những loại nào?
Gọi hai hoc sinh đọc mục bạn cần biết
Kết luận: con người cần nước vào nhiều việc. Vậy tất cả chúng ta hãy giữ gìn và bảo vệ nguồn nước ngay ở chính gia đình và địa phương mình.
Hoạt động 3: Thi hùng biện: Nếu em là nước.
Hỏi: nếu em là nước em sẽ nói gì với mọi người?
Gọi 3-5 em trình bày, nhận xét cho điểm trực tiếp và giáo dục.
3. Củng cố và dặn dò
Hãy đọc lại điều cần biết.
Qua bài em nên biết nước rất cần cho sự sống, hiện nay trên thế giới có hiện tượng thiếu nước sạch. 
- Nhận xét giờ học, tuyên dương những em học sinh hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. Nhắc nhở những học sinh chưa chú ý.
- Về nhà học bài, chuẩn bị tiết sau.
3 em lên thực hiện.
Theo dõi nhận xét bạn nêu.
Trình bày cây nhóm mình đã trồng.
Giải thích: Cây bình thường là do được tưới nước thường xuyên. Cây bị héo là do không được tưới nước.
Trả lời
- Cây không thể sống được nếu thiếu nước
- Nước rất cần cho sự sống của cây
Nhắc tựa.
Tiến hành thảo luận nhóm
Đại diện các nhóm lên trình bày trước lớp.câu trả lời đúng là:
1. Thiếu nước con người sẽ không sống nổi. Con người sẽ chết vì khát. Cơ thể con người sẽ không hấp thu dươch chất dinh dưỡng hoà tan lấy từ thức ăn.
2. Nếu thiếu nước cây cối sẽ bị chết héo, cây không lớn hay nẩy mầm được.
3. Thiếu nươc đv cũng sẽ chết khát , một số loài sống ở nứoc sẽ bị tuyệt chủng.

Lắng nghe.
Cá nhân nêu.
Vai trò nước trong sinh hoạt, trong sản xuất công nghiệp, trong sản xuất nông nghiệp.
Cá nhân đọc.
3- 5 em tự do trình bày.
Cá nhân nêu.
AN TOÀN GIAO THÔNG:
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ.
I / MỤC TIÊU :
HS biết mặt nước cũng là một loại phương tiện giao thông .Nước ta có bờ biển dài ,có nhiều sông rạch nên giao thông đường thuỷ thuận lợi và có vai trò rất quan trọng .
HS biết tên gọi các phương tiện giao thông đường thuỷ .
HS biết biển báo giao thông đường thuỷ (6 biển báo hiệu giao thông ) Để đảm báo an toàn khi đi trên đường thuỷ .
III/ LÊN LỚP :
HOẠT ĐỘNG 1 :
- Ngoài đường bộ và đường sắt ta còn có thể đi lại bằng đường giao thông nào nữa ? 
- Hôm nay ta học bài đường thuỷ còn đường không ta học vào lớp sau .
- Treo tranh một số con sông lớn đó là con đường giao thông trên mặt nước .
- Rút ra kết luận 
HOẠT ĐỘNG 2
- GV liên hệ đến HS 
- Những nơi nào có thể đi lại trên mặt nước 
- GV giảng : Người ta chia giao thông làm hai loại GTĐT nội địa và giao thông đường biển húng ta chỉ học về giao thông nội địa .
Trên đường thuỷ cũng có tai nạn giao thông để đảm báo an toàn giao thông phải có các biến báo hiệu .
- Liên hệ đến HS 
- GV đính 6 biển báo hiệu trên bảng cho Hs nhận xét ,rút ra kết luận .
4/ Củng cố 
-Cho HS hát bài “Con kênh xanh xanh “
- Cho HS xem một số hình ảnh về các con sông.
5/ Dặn dò – nhận xét 
Chuẩn bị bài sau .
Nhận xét tiết học 
Bằng đường thuỷ và đường không .
- Ngoài giao thông đường bộ giao thông đường sắt ta còn sử dụng các loại tàu thuyền đi lại trên mặt nước gọi là GTĐT .
Mặt sông ,mặt biển ,ồ ,kênh 
- HS nhận xét về màu sắc hình vẽ, viền .
- HS quan sát.
- HS lắng nghe.

Tài liệu đính kèm:

  • doctieng viet 4.doc