Giáo án Lớp 4 - Tuần 13 (Bản chuẩn kiến thức)

Giáo án Lớp 4 - Tuần 13 (Bản chuẩn kiến thức)

I.Mục tiêu:

- Giúp HS biết cách và có kỹ năng nhân nhẩm số có 2 chữ số với 11.

II. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:

A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em lên bảng chữa bài về nhà.

B. Dạy bài mới:

1. Giới thiệu bài:

2. Trường hợp tổng 2 chữ số bé hơn 10:

 

doc 25 trang Người đăng huybui42 Ngày đăng 24/01/2022 Lượt xem 314Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 13 (Bản chuẩn kiến thức)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13 Thứ hai ngày 17 tháng 11 năm 2008
Thể dục
động tác điều hòa của bài thể dục phát triển chung
trò chơi: chim về tổ
I. Mục tiêu:
	- Ôn 7 động tác đã học của bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu HS thực hiện đúng thứ tự, chính xác và tương đối đẹp.
	- Học động tác điều hòa. Yêu cầu HS thực hiện động tác tương đối đúng, nhịp độ chậm và thả lỏng.
II. Địa điểm, phương tiện:	- Sân trường, còi,
III. Các hoạt động dạy – học:
1. Phần mở đầu: 
- GV tập trung lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học.
HS: Chạy nhẹ nhàng, thở, hít sâu.
- Chơi trò chơi.
2. Phần cơ bản: 
a. Bài thể dục phát triển chung:
* Ôn 7 động tác đã học.
HS: Tập 7 động tác đã học 1 – 2 lần, mỗi động tác 2 x 8 nhịp.
- GV hô cho cả lớp tập.
- GV quan sát HS tập, nhắc những em tập sai.
* Học động tác điều hoà: 
- GV nêu tên động tác, ý nghĩa của các động tác, sau đó phân tích và tập chậm từng nhịp cho HS tập theo.
HS: Nghe, quan sát GV tập và tập theo GV.
- Cán sự lên hô cho cả lớp tập.
HS: Tập do cán sự điều khiển.
- GV quan sát, nhận xét.
- GV hô cho cả lớp tập lại.
HS: Tập lại 8 động tác 1 – 2 lần.
b. Trò chơi vận động: 
- GV nêu tên trò chơi “Chim về tổ”.
- Nhắc lại cách chơi.
HS: Chơi thử 1 lần.
- Chơi chính thức.
- GV điều khiển HS chơi.
3. Phần kết thúc:
- GV cùng hệ thống bài.
- Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và giao bài về nhà.
- Đứng tại chỗ làm động tác thả lỏng.
- Bật nhảy nhẹ nhàng từng chân
Tập đọc
Người tìm đường lên các vì sao
I. Mục tiêu:
- Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài. Đọc trơn tên riêng nước ngoài Xi- ôn- cốp- xki.
 Biết đọc bài với giọng trang trọng, cảm hứng ca ngợi khâm phục.
- Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Ca ngợi nhà khoa học Xi - ôn - cốp - xki nhờ khổ công nghiên cứu kiên trì bền bỉ suốt 40 năm đã thực hiện thành công mơ ước tìm đường lên các vì sao.
II. Đồ dùng dạy - học: Tranh về kinh khí cầu, tên lửa, con tàu vũ trụ.
III. Các hoạt động dạy và học:
A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em đọc bài “Vẽ trứng”.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
a. Luyện đọc:
HS: Nối nhau đọc từng đoạn 2 – 3 lượt.
- GV nghe, kết hợp sửa sai và giải nghĩa từ, hướng dẫn đọc câu dài.
HS: Luyện đọc theo cặp.
1 – 2 em đọc cả bài.
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
b. Tìm hiểu bài:
HS: Đọc thầm và trả lời câu hỏi.
+ Xi - ôn - cốp – xki mơ ước điều gì?
- Từ khi còn nhỏ đã ước mơ được bay lên bầu trời.
+ Ông kiên trì thực hiện ước mơ của mình như thế nào?
- Ông sống rất kham khổ để dành dụm tiền mua sách vở và dụng cụ thí nghiệm. Sa Hoàng không ủng hộ phát minh về khí cầu bay bằng kim loại của ông nhưng ông không nản chí. Ông đã kiên trì nghiên cứu và thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng trở thành phương tiện bay tới các vì sao.
+ Nguyên nhân chính giúp ông thành công là gì?
- Vì ông có ước mơ chinh phục các vì sao, có nghị lực quyết tâm thực hiện ước mơ.
+ Em hãy đặt tên khác cho truyện.
HS: Tự suy nghĩ và đặt. 
VD: Từ ước mơ bay lên bầu trời.
Từ ước mơ biết bay như chim.
Ông tổ của ngành du hành vũ trụ.
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm: 
HS: 4 em nối nhau đọc 4 đoạn.
- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
+ Dán giấy ghi đoạn cần đọc.
+ Đọc mẫu cho HS nghe.
HS: Đọc theo cặp.
- Thi đọc.
3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học.
	 - Về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
 Toán
Giới thiệu Nhân nhẩm số có 2 chữ số với 11
I.Mục tiêu:
- Giúp HS biết cách và có kỹ năng nhân nhẩm số có 2 chữ số với 11.
II. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em lên bảng chữa bài về nhà.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
2. Trường hợp tổng 2 chữ số bé hơn 10:
- GV viết bảng: 27 x 11
HS: - Cả lớp đặt tính và tự tính ra nháp.
- 1 em lên bảng làm.
 27 
 x 11
 27
 27 
 2 97
So sánh 27 và 297 khác nhau ở điểm nào?
HS: Ta viết số 9 (là tổng của 2 và 7) xen giữa số 2 và 7.
- Cho làm thêm 1 ví dụ: 35 x 11 
HS: 35 x 11 = 385 (vì 3 + 5 = 8), viết 8 xen giữa 3 và 5 được 385.
3. Trường hợp tổng 2 chữ số ³ 10:
GV cho HS tính: 48 x 11 = ?
HS: 1 em lên đặt tính và tính:
 4 8
 x 1 1
 4 8
4 8
5 2 8
- Rút ra cách nhân như thế nào?
- Lấy 4 + 8 = 12, viết 2 xen giữa hai chữ số của 48 được 428. Thêm 1 vào 4 của 428 được 528.
* Chú ý: Trường hợp tổng 2 chữ số bằng 10 giống hệt như trên.
4. Thực hành:
+ Bài 1: 
HS: Làm bài rồi chữa bài.
- 3 HS lên bảng làm.
34 x 11 = 374
82 x 11 = 902
11 x 95 = 1045
+ Bài 2: Tìm x:
HS: 2 HS lên bảng, cả lớp làm vào vở.
a) x : 11 = 25
x = 25 x 11
x = 275
b) x : 11 = 78
x = 78 x 11
x = 858
+ Bài 3: Cho HS làm vào vở.
HS: Đọc đầu bài và tự làm.
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
- Cả lớp làm vào vở, 1 em lên bảng.
Giải:
Số học sinh của khối 4 có là:
11 x 17 = 187 (HS)
Số học sinh của khối lớp 5 có là:
11 x 15 = 165 (HS)
Tổng số cả hai khối là:
187 + 165 = 352 (HS)
Đáp số: 352 HS.
+ Bài 4: HS tự đọc và trao đổi phát biểu câu b là đúng.
5. Củng cố – dặn dò: - GV nhận xét giờ học.
 - Về nhà học bài.
Khoa học
Nước bị ô nhiễm
I. Mục tiêu:
- HS phân biệt được nước trong và nước đục bằng quan sát và thí nghiệm.
- Giải thích tại sao nước sông hồ đục và không sạch.
- Nêu đặc điểm chính của nước sạch và nước bị ô nhiễm.
II. Đồ dùng: 	Hình trang 52, 53 SGK, chai nước
III. Các hoạt động dạy - học:
A. Kiểm tra: HS: 2 em nêu mục “Bạn cần biết”
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu: 
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số đặc điểm của nước trong tự nhiên.
* Cách tiến hành:
- GV chia nhóm và đề nghị nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm.
HS: Đọc mục “Quan sát và thực hành” trang 52 SGK để biết cách làm.
- Làm việc theo nhóm.
a) Quan sát và làm thí nghiệm chứng minh: chai nào là nước sông, chai nào là nước giếng.
- Yêu cầu HS quan sát và nhận xét.
đ Kết luận: (Dán nhãn vào chai).
- Giải thích: 
đ Nước giếng trong hơn vì chứa ít chất không tan.
đ Nước sông đục vì chứa nhiều chất không tan.
- Hai đại diện lấy phễu, vải lọc 2 chai.
đ Quan sát hai miếng bông vừa lọc và nhận xét đ Kết luận.
b) Nếu có kính hiển vi:
- Cho HS đeo kính để quan sát đkết luận.
=> GV chốt lại, nhận xét nhóm nào làm tốt đ kết luận (SGK).
3. Hoạt động 2: Xác định tiêu chuẩn đánh giá nước bị ô nhiễm và nước sạch.
* Cách tiến hành:
HS: Thảo luận nhóm, đưa ra các tiêu chuẩn về nước sạch và nước bị ô nhiễm. Ghi kết quả theo mẫu:
Tiêu chuẩn đánh giá
Nước bị
ô nhiễm
Nước sạch
1. Màu
Có màu vẩn đục
Không màu, trong suốt.
2. Mùi
Có mùi hôi
Không mùi.
3. Vị
Không vị.
4. Vi sinh vật
Nhiều quá mức cho phép.
Không có hoặc có ít, không đủ gây hại
5. Các chất hoà tan
Chứa các chất hoà tan có hại cho sức khoẻ.
Không có hoặc có chất khoáng có lợi.
- Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận theo mẫu trên.
- Yêu cầu HS mở SGK đối chiếu.
- Các nhóm nhận xét lẫn nhau.
- GV khen nhóm nào làm đúng.
=> Kết luận: Như mục “Bạn cần biết” SGK.
- 2 – 3 em đọc lại.
4. Củng cố - dặn dò: - Nhận xét giờ học.
	 - Về nhà học bài.
Thứ ba ngày 18 tháng 11 năm 2008
Đạo đức
hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (tiết 2)
I.Mục tiêu:
- Hiểu công lao của ông bà, cha mẹ và bổn phận của con cháu đối với ông bà, cha mẹ.
- Biết thực hiện những hành vi, những việc làm thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
II. Đồ dùng: Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy – học:
A. Bài cũ:
B. Dạy bài mới:
1. Hoạt động 1: Đóng vai (Bài 3 SGK).
- GV chia nhóm, giao nhiệm vụ. 
- GV phỏng vấn HS đóng vai cháu về cách ứng xử, đóng vai ông bà về cảm xúc
HS: Các nhóm đóng vai theo tình huống tranh 1 và tranh 2.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
khi nhận được sự quan tâm, chăm sóc của con cháu.
- Lớp nhận xét về cách ứng xử.
- GV kết luận: Con cháu hiếu thảo cần phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ nhất là khi ông bà già yếu, ốm đau.
2. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm đôi.
- GV nêu yêu cầu bài tập 4.
- GV gọi 1 số HS trình bày.
- Khen những em đã biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, nhắc nhở các em khác học tập các bạn.
HS: Thảo luận nhóm (Bài 4 SGK).
- HS thảo luận theo nhóm đôi.
3. Hoạt động 3: Trình bày những tư liệu sáng tác sưu tầm được (Bài 5, 6).
=> Kết luận chung:
Ông bà, cha mẹ đã có công lao sinh thành nuôi dạy chúng ta nên người. Con cháu phải có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
4. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học
 - Về nhà thực hiện theo nội dung bài học.
Luyện từ và câu 
Mở rộng vốn từ: ý chí – nghị lực 
I. Mục tiêu:
- Hệ thống hoá và hiểu sâu thêm những từ ngữ đã học trong các bài thuộc chủ điểm “Có chí thì nên”.
- Luyện tập mở rộng vốn từ thuộc chủ điểm trên, hiểu sâu hơn các từ ngữ thuộc chủ điểm.
II. Đồ dùng dạy – học: Phiếu khổ to kẻ sẵn nội dung bài 1.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
A. Kiểm tra bài cũ: HS: Đọc nội dung ghi nhớ bài trước.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu:
2. Hướng dẫn luyện tập:
+ Bài 1:
HS: 1 em đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập.
- Cả lớp đọc thầm, trao đổi theo cặp.
- Một số HS làm vào phiếu.
- GV và HS nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
a) Quyết chí, quyết tâm, bền gan, bền chí, bền lòng, kiên nhẫn, kiên trì.
b) Khó khăn, gian khó, gian khổ, gian nan, gian lao, gian truân, thử thách, thách thức, chông gai
+ Bài 2: Làm cá nhân.
HS: Đọc yêu cầu của bài và suy nghĩ để đặt câu.
- GV gọi HS đứng tại chỗ nói câu mình vừa đặt.
- 2 HS lên bảng viết câu mình vừa đặt.
VD: + Gian khổ không làm anh nhụt chí.
+ Công việc ấy rất khó khăn.
+ Bài 3: 
- Gọi 1 số HS nhắc lại các thành ngữ, tục ngữ đã học, đã biết.
HS: Đọc yêu cầu của bài.
- Cả lớp suy nghĩ làm vào vở bài tập.
- Nối tiếp nhau đọc đoạn văn trước lớp.
- GV và cả lớp nhận xét, chốt lại những đoạn văn hay.
VD: Bạch Thái Bưởi là nhà kinh doanh rất có chí. Ông đã từng thất bại trên thương trường, có lúc mất trắng tay nhưng ông không nản chí. “Thua keo này, bày keo khác” ông lại quyết chí làm lại từ đầu.
3. Củng cố – dặn dò:
- GV biểu dương những HS và nhóm HS làm việc tốt.
- Yêu cầu HS ghi lại vào sổ tay từ ngữ những từ ở bài tập 2.
Toán
Nhân với số có ba chữ số
A.Mục tiêu: Giúp HS:
- Biết cách nhân với số có bachữ số.
- Nhận biết tích riêng thứ nhất, tích riêng thứ hai, tích riêng thứ ba trong phép nhân với số có ba chữ số.
B.Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ chép bài tập 2 SGK
C.Các hoạt động dạy học
1. ổn định:
2. Kiểm tra: 
- Tính: 164 x (100 + 20 + 3) =?
3. Bài mới:
- GV ghi 164 x 123 = ?
- ... ác nhận xét.
- Một HS lên bảng giải.
- Cả lớp làm vào vở.
Bài giải:
Đổi 1 giờ 15 phút = 75 phút
Mỗi phút 2 vòi nước cùng chảy vào bể là:
25 + 15 = 40 (lít)
Sau 75 phút cả 2 vòi chảy được là:
40 x 75 = 3000 (lít)
Đáp số: 3000 lít nước.
+ Bài 5: 
 Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
HS: Đọc yêu cầu rồi tự làm.
- 1 em lên bảng giải.
a) S = a x a (nêu lại bằng lời).
b) Với a = 25 (m) thì:
S = 25 x 25 = 625 (m2)
- GV chấm bài cho HS.
3. Củng cố – dặn dò: - Nhận xét giờ học.
 - Về nhà làm bài tập.
Tập làm văn
ôn tập văn kể chuyện
I. Mục tiêu:
- Thông qua luyện tập, HS củng cố thêm những hiểu biết về 1 số đặc điểm của
 văn kể chuyện.
- Kể được 1 câu chuyện theo đề tài cho trước. Trao đổi được với các bạn về nhân vật, tính cách nhân vật, ý nghĩa câu chuyện, kiểu mở bài và kết thúc câu chuyện.
II. Đồ dùng: Bảng phụ.
III. Các hoạt động dạy – học:
1. Giới thiệu:
2. Hướng dẫn ôn tập:
+ Bài 1: 
HS: 1 em đọc yêu cầu của bài, cả lớp đọc thầm, suy nghĩ phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng:
a) Đề 2: Thuộc văn kể chuyện.
Đề 1: Văn viết thư.
Đề 3: Văn miêu tả.
 Bài 2, 3: 
HS: Đọc yêu cầu của đề.
- Một số HS nói đề tài câu chuyện mình chọn kể.
- HS viết nhanh dàn ý câu chuyện.
- Từng cặp HS thực hành kể, trao đổi về câu chuyện vừa kể theo yêu cầu bài.
- Thi kể trước lớp. Trao đổi cùng bạn về nhân vật trong truyện / tính cách nhân vật / ý nghĩa câu chuyện, cách mở đầu, kết thúc
- GV treo bảng phụ viết sẵn tóm tắt sau và yêu cầu HS đọc:
* Văn kể chuyện: 
- Kể lại 1 chuỗi sự việc có đầu có cuối, liên quan đến 1 hay 1 số nhân vật.
- Mỗi câu chuyện cần nói lên 1 điều có ý nghĩa.
* Nhân vật:
- Là người hay các con vật, đồ vật, cây cối được nhân hoá.
- Hành động lời nói của nhân vật nói lên tính cách của nhân vật.
- Những đặc điểm ngoại hình tiêu biểu góp phần nói lên tính cách, thân phận của nhân vật.
* Cốt truyện: 
- Thường có 3 phần: mở đầu, diễn biến, kết thúc.
- Có 2 kiểu mở bài (trực tiếp hay gián tiếp). Có 2 kiểu kết bài (mở rộng và không mở rộng).
3. Củng cố – dặn dò:	
- GV nhận xét tiết học.
- Yêu cầu HS về nhà viết lại tóm tắt những kiến thức về văn kể chuyện để ghi nhớ.
Địa lý
người dân ở đồng bằng bắc bộ
I. Mục tiêu:
- HS hiểu người dân sống ở đồng bằng Bắc Bộ chủ yếu là người kinh. Đây là nơi dân cư tập trung đông đúc nhất cả nước.
- Dựa vào tranh ảnh để tìm kiến thức.
	+ Trình bày 1 số đặc điểm về nhà ở, làng xóm, trang phục và lễ hội của người Kinh ở đồng bằng Bắc Bộ.
+ Sự thích ứng của con người với thiên nhiên thông qua cách xây dựng nhà ở của người dân đồng bằng Bắc Bộ.
- Tôn trọng các thành quả lao động của người dân và truyền thống văn hoá của dân tộc.
II. Đồ dùng dạy học: Tranh ảnh về nhà ở, cảnh làng quê
III. Các hoạt động dạy – học:
A. Kiểm tra bài cũ: - 1 em nêu bài học giờ trước.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu:
2. Chủ nhân của đồng bằng:
a. HĐ1: Làm việc cả lớp.
HS: Dựa vào SGK trả lời câu hỏi sau:
+ Đồng bằng Bắc Bộ là nơi đông dân hay thưa dân?
-  là nơi đông dân nhất.
+ Người dân sống ở đồng bằng Bắc Bộ chủ yếu là dân tộc nào?
-  chủ yếu là dân tộc Kinh.
b. HĐ2: Thảo luận nhóm.
HS: Các nhóm dựa vào tranh ảnh thảo luận.
- Đại diện nhóm lên trình bày.
+ Làng của người Kinh ở đồng bằng Bắc Bộ có đặc điểm gì?
- làng có nhiều ngôi nhà quây quần bên nhau.
+ Nêu các đặc điểm về nhà ở của người Kinh?
- Nhà được xây bằng gạch rất chắc chắn.
+ Làng Việt cổ có đặc điểm gì?
- Thường có luỹ tre xanh bao bọc. Mỗi làng có 1 ngôi đình thờ Thành Hoàng (là người có công với làng, với nước). Đình là diễn ra các hoạt động chung của dân làng, 1 số làng còn có các đền, chùa, miếu.
+ Ngày nay, nhà ở và làng xóm của người dân đồng bằng Bắc Bộ có thay đổi như thế nào?
- Nhà được xây kiên cố 2 – 3 tầng theo kiến trúc mới rất đẹp. Đồ dùng trong nhà ngày càng tiện nghi hơn (tủ lạnh, ti vi, quạt điện).
3. Trang phục và lễ hội:
c. HĐ3: Thảo luận nhóm.
HS: Các nhóm dựa vào tranh ảnh, kênh chữ, kênh hình và vốn hiểu biết để thảo luận.
+ Hãy mô tả về trang phục truyền thống của bản thân người Kinh ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Trang phục truyền thống của nam: quần trắng, áo dài the, đầu đội khăn xếp đen. Của nữ là: váy đen, áo dài tứ thân, bên trong mặc yếm đỏ, lưng thắt khăn lụa dài, đầu vấn tóc chít khăn mỏ quạ.
+ Người dân thường tổ chức lễ hội vào thời gian nào? Nhằm mục đích gì?
- Lễ hội thường tổ chức vào mùa xuân và mùa thu để cầu cho 1 năm mới mạnh khỏe, mùa màng bội thu
+ Trong lễ hội có những hoạt động gì? Kể tên 1 số hoạt động trong lễ hội?
- Tế lễ và các hoạt động vui chơi giải trí như: Đua thuyền, đánh vật, hát trao duyên, đi cà khoeo, thi nấu cơm, đấu cờ người
+ Kể tên 1 số lễ hội nổi tiếng?
- Hội Lim, hội Chùa Hương, hội Gióng
=> Bài học (ghi bảng).
HS: 2 – 3 em đọc.
4. Củng cố – dặn dò:	- Nhận xét giờ học.
 	- Về nhà học bài.
Kỹ thuật
 Thêu lướt vặn ( Tiết 1 )
A. Mục tiêu - Học sinh biết cách thêu lướt vặn và ứng dụng của thêu lướt vặn
- Thêu được các mũi thêu lướt vặn theo đường vạch dấu
- Học sinh hào hứng học tập
B. Đồ dùng dạy học Tranh quy trình thêu lướt vặn - Mẫu thêu lướt vặn
- Vật liệu và dụng cụ thêu: Vải trắng, len, chỉ thêu, kim khâu len, kim thêu, phấn vạch, thước, kéo
C. Các hoạt động dạy học
I. Tổ chức
II. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của học sinh
III. Dạy bài mới GV giới thiệu bài
+ HĐ1: quan sát và nhận xét mẫu
 - GV giới thiệu mẫu thêu lướt vặn
 - Cho học sinh quan sát mẫu
 - Gợi ý để học sinh rút ra khai niệm thêu lướt vặn
 - Giới thiệu một số sản phẩm thêu lướt vặn
+ HĐ2: GV hướng dẫn thao tác kỹ thuật
 -Treo quy trình thêu lướt vặn ( Hình 2,3, 4)
 - Học sinh quan sát hình 2
 - Gọi một học sinh vạch dấu đường thêu
 - Cho học sinh quan sát hình 3a,b,c
 - GV thực hiện thao tác và hưỡng dẫn cách bắt đầu thêu mũi một và mũi hai
 - Cho học sinh quan sát hình 4 và nêu cách kết thúc đường thêu
 - GV hướng dẫn các thao tác thêu lần 2
 - Gọi học sinh nhận xét sự giống và khác nhau giữa thêu lướt vặn với khâu đột mau
 - Gọi học sinh đọc ghi nhớ
 - Cho học sinh tập thêu trên giấy kẻ ô li
 - Quan sát và sửa sai 
 - Hát
 - Học sinh kiểm tra chéo
 - Học sinh quan sát và lắng nghe
 - Thêu lướt vặn còn gọi là thêu cành cây, thêu vặn thừng là cách thêu các mũi thêu gối đều lên nhau và nối tiếp nhau giống như đường vặn thừng ở mặt phải đường thêu, còn mặt trái giống đường khâu đột mau
 - Học sinh quan sát hình ở SGK
 - Học sinh theo dõi và làm theo
 - Học sinh quan sát
 - Vài học sinh nêu
 - Nhận xét và bổ xung
 - 3 học sinh đọc ghi nhớ
 - Học sinh thực hành trên giấy
IV. Hoạt động nối tiếp
 - Gọi hai học sinh nhắc lại quy trình thêu lướt vặn
 - Chuẩn bị vật liệu để thực hành
Sinh hoạt
 Sơ kết tuần
I. Mục tiêu:
- HS thấy được những ưu, khuyết điểm của mình trong tuần 13
- Đề ra hướng phấn đấu cho tuần sau 14
II. Nội dung: 
1. GV nhận xét những ưu điểm và khuyết điểm đã đạt được:
	a. Ưu điểm:
 - Đi học đầy đủ, đúng giờ
	- Thực hiện tốt nề nếp của lớp, trường.
	- Học tập có nhiều tiến bộ
	- ý thức học tập ở 1 số em có nhiều tiến bộ, 1 số em đã đạt được nhiều điểm khá 
 - Trong lớp hay xung phong phát biểu bài
 - Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
 - Không có hiện tượng vi phạm kỷ luật, không có hiện tượng gây mất đoàn kết
	b. Nhược điểm:
	- Vẫn còn nhiều học sinh hay nói chuyện trong giờ,
 - ý thức học tập của 1 số em chưa tốt 
	- Nhận thức bài còn rất chậm 
	- Trong giờ chưa sôi nổi
2. Phương hướng:
	- Tiếp tục phát huy những ưu điểm đã đạt được.
	- Phấn đấu đạt nhiều điểm 9,10 dâng tặng thầy (Cô) giáo
	- Khắc phục những nhược điểm trong tuần trước
 2. Vui văn nghệ
	- GV cho lớp vui văn nghệ
Tuần 14 Thứ hai ngày 24 tháng 11 năm 2008
Thể dục
ôn bài thể dục phát triển chung
trò chơi: đua ngựa
I. Mục tiêu:
- Ôn bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu thuộc thứ tự động tác và tập tương đối đúng.
- Trò chơi “Đua ngựa”, yêu cầu biết cách chơi và tham gia trò chơi chủ động.
II. Địa điểm, phương tiện:	- Sân trường, vệ sinh nơi tập, còi,
III. Các hoạt động dạy – học:
1. Phần mở đầu: 
- GV tập trung lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học.
HS: Hát, vỗ tay, khởi động các khớp, chơi trò chơi.
2. Phần cơ bản: 
a. Trò chơi vận động: “Đua ngựa”.
- GV phổ biến cách chơi, luật chơi.
HS: Chơi thử sau đó chơi thật.
b. Bài thể dục phát triển chung:
- Ôn cả bài 3 – 4 lần.
+ Lần 1: GV điều khiển.
HS: Một em tập chậm 1 lần, mỗi động tác 2 x 8 nhịp.
+ Lần 2: GV tập chậm từng nhịp để dừng lại sửa cho 1 số em.
+ Lần 3: Lớp trưởng hô cho cả lớp tập.
+ Lần 4: Hô không làm mẫu.
HS: Tự tập.
- Sau mỗi lần GV nhận xét để tuyên dương những HS tập tốt và động viên những HS tập chưa tốt.
HS: Thi đua tập 1 lần.
- Thi giữa các tổ.
3. Phần kết thúc:
- GV cùng hệ thống bài.
- Nhận xét, đánh giá giờ học và giao bài về nhà.
- Đứng tại chỗ hát, vỗ tay, thả lỏng toàn thân.
Tập đọc
Chú đất nung
I. Mục tiêu:
- Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài. Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng hồn nhiên, khoan thai, nhấn giọng những từ gợi cảm, gợi tả
- Hiểu từ ngữ trong truyện.
- Hiểu nội dung truyện: Chú bé Đất can đảm, muốn trở thành người khoẻ mạnh, làm được nhiều việc có ích đã dám nung mình trong lò lửa đỏ.
II. Đồ dùng dạy - học: Tranh minh hoạ bài trong SGK.
III. Các hoạt động dạy và học:
A. Kiểm tra bài cũ: HS: 2 em nối nhau đọc bài trước.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu chủ điểm và bài đọc:
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
a. Luyện đọc: Chia làm 3 đoạn.
HS: Nối nhau đọc từng đoạn 2 – 3 lượt.
- GV nghe, kết hợp sửa phát âm và giải nghĩa từ, hướng dẫn cách ngắt nhịp.
HS: Luyện đọc theo cặp.
1 – 2 em đọc cả bài.
- GV đọc mẫu toàn bài.
b. Tìm hiểu bài:
HS: Đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi.
+ Cu Chắt có những đồ chơi nào? Chúng khác nhau như thế nào?
- Đồ chơi là 1 chàng kị sỹ cưỡi ngựa rất bảnh, một nàng công chúa ngồi trong lầu son, 1 chú bé bằng đất.
+ Chàng kị sỹ và nàng công chúa là món quà được tặng nhân dịp Tết Trung thu.
+ Chú bé Đất là đồ chơi tự nặn lấy từ đất sét. Chú chỉ là 1 hòn đất mộc mạc, có hình người.
- Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi.
+ Chú bé Đất đi đâu và gặp chuyện gì?
- Đất từ người cu Đất giây bẩn hết quần áo của 2 người bột. Chàng kị sỹ phàn nàn bị bẩn hết quần áo đẹp. Cu Chắt bỏ riêng 2 người bột vào trong lọ thuỷ tinh.
+ Vì sao chú bé Đất quyết định trở thành 
- Vì chú muốn được xông pha làm nhiều 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_lop_4_tuan_13_ban_chuan_kien_thuc.doc