Giáo án Lớp 4 - Tuần 21 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

Giáo án Lớp 4 - Tuần 21 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

1.Kiểm tra bài cũ:

-Kiểm tra 2 HS.

-HS đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài.

-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.

2. Bài mới:

 a.Giới thiệu bài:

 -Ghi tựa bài.

 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:

 * Luyện đọc:

-Gọi 1 HS đọc toàn bài.

-1HS đọc phần chú giải.

-GV cho HS luyện đọc phát âm một số từ ngữ HS thường đọc sai.

-GV HD đoạn cần luyện đọc.

 +Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

-Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS.

-GV đọc mẫu,

 * Tìm hiểu bài:

-Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu hỏi.

+ Em hãy nêu lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác hồ về nước ?

-Ngay từ khi đi học ông đã bộc lộ tài năng xuất sắc.

-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2,3.

+Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì ?

+Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến ?

+Nêu đóng góp của ông Trần đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.

+Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông như thế nào ?

+Nhờ đâu ông Trần Đại nghĩa có được những cống hiến lớn như vậy ?

+Nội dung chính của bài này là gì ?

 -Ghi nội dung chính của bài.

 * Đọc diễn cảm:

-Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi.

-Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài.

-Nhận xét và cho điểm học sinh.

3. Củng cố – dặn dò:

-Nhận xét tiết học.

-Dặn HS về nhà học bài.

 

doc 43 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 1257Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 21 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 21
THỨ
MÔN HỌC
TÊN BÀI HỌC
HAI
Tập đọc
Đạo đức
Toán
Chính tả
Kĩ thuật
Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa
Lịch sự với mọi người ( tiết 1)
Rút gọn phân số
Nhớ – Viết : Chuyện cổ tích về loài người 
Trồng rau, hoa trong chậu
BA
Thể dục
Luyện T & C
Toán
Kể chuyện
Khoa học
Bài 41
Câu kể Ai thế nào ?
Luyện tập
Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Âm thanh
TƯ
Tập đọc
Lịch sử
Toán
Tập làm văn
Kĩ thuật
Bè xuôi sông La
Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước 
Quy đồng mẫu số các phân số
Trả bài văn miêu tả đồ vật
Trồng rau, hoa trong chậu (tt)
NĂM
Thể dục
Luyện T & C
Toán
Địa lí
Mĩ thuật
Bài 42
Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào ?
Quy đồng mẫu số các phân số (tt)
 Người dân ở đồng bằng Nam Bộ
VTT : Trang trí hình tròn
SÁU
Tập làm văn
Toán
Hát
Khoa học
Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối
Luyện tập
Sự lan truyền âm thanh
Thứ hai :
TẬP ĐỌC
ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA 
 I.MỤC TIÊU : 
 1.Đọc trôi chảy lưu loát toàn bài. Biết đọc diễn cảm bài văn, chuyển giọng linh hoạt phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
 2.Hiểu các từ ngữ trong bài: Anh hùng lao động, tiện nghi, cương vị, Cục Quân giới, cống hiến
 -Hiểu ý nghĩa bài: ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.
II. CHUẨN BỊ : 
 -Đoạn văn cần luyện đọc.
 -Tranh minh hoạ bài tập đọc.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
Hoạt động học
 1.Kiểm tra bài cũ:
-Kiểm tra 2 HS.
-HS đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài.
-Nhận xét ghi điểm cho từng HS.
2. Bài mới:
 a.Giới thiệu bài: 
 -Ghi tựa bài.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc:
-Gọi 1 HS đọc toàn bài.
-1HS đọc phần chú giải.
-GV cho HS luyện đọc phát âm một số từ ngữ HS thường đọc sai.
-GV HD đoạn cần luyện đọc.
 +Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa / và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí / phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS.
-GV đọc mẫu, 
 * Tìm hiểu bài:
-Yêu cầu HS đọc đoạn 1, trao đổi và trả lời câu hỏi.
+ Em hãy nêu lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác hồ về nước ?
-Ngay từ khi đi học ông đã bộc lộ tài năng xuất sắc.
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2,3.
+Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì ?
+Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến ?
+Nêu đóng góp của ông Trần đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.
+Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông như thế nào ?
+Nhờ đâu ông Trần Đại nghĩa có được những cống hiến lớn như vậy ?
+Nội dung chính của bài này là gì ?
 -Ghi nội dung chính của bài.
 * Đọc diễn cảm:
-Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi.
-Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài.
-Nhận xét và cho điểm học sinh.
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học bài.
-2 HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
-Lắng nghe.
-Nhiều HS nhắc lại.
-1 HS đọc bài
-1 HS đọc thành tiếng.
-HS thực hiện theo yêu cầu.
-HS thực hiện đọc.
-HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự.
-HS lắng nghe.
-1 HS đọc thành tiếng 
+Trần đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ; quê ở Vĩnh long; học trung học ở Sài Gòn, năm 1935 sang Pháp học đại học, theo học đồng thời cả ba nghành : kĩ sư cầu cống, điện, hàng không ; ngoài ra còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.
-HS thực hiện.
+Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước.
+trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn : súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốc giặc
+Ông có công lớn trong việc xây dựng trong nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, giữ cương vị Chủ nhiệm uỷ ban khoa học và Kĩ thuật Nhà nước.
+Năm 1948, ông được phong Thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý.
+Trần Đại Nghĩa có những đóng góp to lớn như vậy là nhờ ông có lòng yêu nước, tận tuỵ hết lòng vì nước, ông lại là nhà khoa học xuất sắc, ham nghiên cứu, học hỏi.
 +Bài ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.
-HS nhắc lại.
- HS tiếp nối nhau đọc 
- HS thi đọc toàn bài.
-HS lắng nghe và thực hiện.
ĐẠO ĐỨC
LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI (Tiết 1)
I/ MỤC TIÊU :
 - Học xong bài này, HS có khả năng:
 1/ Hiểu: -Thế nào là lịch sự với mọi người. 
 -Vì sao cần phải lịch sự với mọi người.
 2/ Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh .
 3/ Có thái độ: -Tự trọng, tôn trọng người khác, tôn trọng nếp sống văn minh.
 - Đồng tình với những người bạn biết cư xử lịch sự và không đồng tình với những người biết cư xử lịch sự và không đồng tình với những người cư xử bất lịch sự.
II. CHUẨN BỊ : 
 - SGK Đạo đức 4
 -Nội dung một số câu ca dao, tục ngữ về phép lịch sự .
 - Nội dung các tình huống, trò chơi, cuộc thi .
III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY –HỌC CHỦ YẾU :
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới : Giới thiệu bài ghi bảng .
* Hoạt động 1 : Bày tỏ ý kiến
- Yêu cầu các nhóm lên đóng vai, thể hiện tình huống của nhóm.
Hỏi: Các tình huống mà các nhóm vừa đóng đều có các đoạn hội thoại. Theo em, lời hội thoại của các nhân vật trong các tình huống đó đã hợp lí chưa ? Vì sao? 
-Nhận xét câu trả lời của HS .
-Kết luận :Những lời nói, cử chỉ đúng mực là một sự thể hiện lịc sự với mọi người .
 * Hoạt động 2 : Phân tích truyện “chuyện ở tiệm may”
- GV đọc (kể) lần 1 câu chuyện “Chuyện ở tiệm may”
- Chia lớp thành 4 nhóm .
- Yêu cầu thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi sau :
1/ Em có nhận xét gì về cách cư xử của bạn Trang và bạn Hà trong câu chuyện trên ?
2/ Nếu là bạn của Hà, em sẽ khuyên bạn điều gì?
3/ Nếu em là cô thợ may, em sẽ cảm thấy như thế nào khi bạn Hà không xin lỗi sau khi đã nói như vậy ? Vì sao ? 
-Nhận xét câu trả lời của HS .
-Kết luận : Cần phải lịch sự với người lớn tuổi trong mọi hoàn cảnh .
 * Hoạt động 3: Xử lí tình huống
- Chia lớp thành 4 nhóm :
- Yêu cầu các nhóm thảo luận, đóng vai xử lí các tình huống sau đây :
+Giờ ra chơi, mải vui với bạn, Minh sơ ý đẩy ngã một em HS lớp dưới .
+Đang trên đường về, Lan trông thấy một bà cụ đang xách làn đựng bao nhiêu thứ, tỏ vẻ nặng nhọc.
+Nam lỡ đánh đổ nước, làm ướt hết vở học của Việt.
+Tốp bạn HS đang trêu chọc và bắt chước hành động của một ông lão ăn xin .
- Nhận xét các câu trả lời của HS .
*Kết luận :
-Lịch sự với mọi người là có những lời nói cử chỉ hành động thể hiện sự tôn trọng với bất cứ người nào mà mình gặp gỡ hay tiếp xúc .
- Rút ghi nhớ.
4/ Củng cố: 
-Gọi học sinh nêu ghi nhớ.
5/ Dặn dò: 
-GV nhận xét tiết học.
-Lớp hát.
- Học sinh nhắc lại.
- Lần lượt từng nhóm lên đóng vai .
-HS dưới lớp ghi nhớ nội dung tình huống của các nhóm để nêu nhận xét .
+Nhóm 1: Đóng vai một cảnh đang mua hàng, có cả người bán và người mua .
+Nhóm 2 :Đóng vai một cảnh cô giáo đang giảng bài cho HS .
+Nhóm 3 :Đóng vai hai bạn HS đang trên đường về nhà, vừa đi vừa trao đổi về nội dung bài học ngày hôm nay. 
+ Nhóm 4: Đóng vai cảnh bố mẹ chở con đi học buổi sáng .
- Trả lời :
(Tuỳ thuộc vào sự thể hiện vai của các nhóm HS trong các tình huống mà HS dưới lớp sẽ đưa ra những lời nhận xét hợp lí, chính xác ) 
Chẳng hạn :
+Lời hội thoại của các nhân vật đã hợp lí, vì đã thể hiện đúng vai của mình, sử dụng với những ngôn từ hợp lí, đúng mực .
- HS nhận xét, bổ sung .
- Tiến hành thảo luận nhóm 
-Đại diện các nhóm trình bày kết quả. (Nhóm trình bày sau không trình bày trùng lặp ý kiến với nhóm trước. chỉ bổ sung thêm).
-Câu trả lời đúng :
1. Em đồng ý và tán thành cách cư sử của cả hai bạn. Mặc dù lúc đầu bạn Hà cư xử như thế chưa đúng, nhưng bạn đã nhận ra và sửa lỗi của mình.
2. Em sẽ khuyên bạn là : “Lần sau Hà nên bình tĩnh để có cách cư xử đúng mực hơn với cô thợ may”
3. Em sẽ cảm thấy bực mình, không vui vì Hà là người bé tuổi hơn mà có thái độ không lịch sự với người lớn tuổi hơn .
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung .
- Tiến hành thảo luận nhóm 
-Đại diện các nhóm đóng vai xử lí tình huống
+Minh nên đỡ em bé đó dậy, hỏi xem em có sao không và nói lời xin lỗi với em HS đó.
+Lan sẽ chạy lại, đề nghị giúp bà cụ đó một tay.
+Nam xin lỗi Việt, sau đó gắng khắc phục, lau khô ở cho Việt.
+Sẽ yêu cầu nhóm bạn HS này dừng lại trò chơi đó ngay lập tức. Ở đây có thể nhờ sự can thiệp của người lớn .
 -HS các nhóm nhận xét, bổ sung .
- 1 HS nhắc lại .
- Học sinh nhắc lại.
- 2 em nêu.
TOÁN
RÚT GỌN PHÂN SỐ 
 I.MỤC TIÊU : Giúp HS: 
-Bước đầu nhận biết về rút gọn phân số và phân số tối giản.
-Biết cách thực hiện rút gọn phân số (trường hợp các phân số tối giản)
II. CHUẨN BỊ : 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
1.Ổn định:
2.KTBC:
 -GV gọi 2 hS lên bảng, yêu cầu các em nêu kết luận về tính chất cơ bản của phân số và làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm của tiết 100.
 -GV nhận xét và cho điểm HS. 
3.Bài mới:
 a).Giới thiệu bài:
 -Dựa vào tính chất cơ bản của phân số người ta sẽ rút gọn được các phân số. Giờ học hôm nay sẽ giúp các em biết cách thực hiện rút gọn phân số.
 b).Thế nào là rút gọn phân số ?
 -GV nêu vấn đề: Cho phân số . Hãy tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn.
 -GV yêu cầu HS nêu cách tìm và phân số bằng vừa tìm được.
 * Hãy so sánh tử số và mẫu số của hai phân số trên với nhau.
 -GV nhắc lại: Tử số và mẫu số của phân số đều nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số , phân số lại bằng phân số . Khi đó ta nói phân số đã được rút gọn bằng phân số , hay phân số là phân số rút gọn của .
 -Kết luận: Có thể rút gọn phân số để có được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho.
 c).Cách rút gọn phân số, phân số tối giản
 * Ví dụ 1
 -GV viết lên bảng phân số và yêu cầu HS tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số nhỏ hơn.
 * Khi tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số đều nhỏ hơn chính là em đã rút gọn phân số . Rút gọn phân số ta được phân số nào ?
 * Hãy nêu cách em làm để rút gọn từ phân s ... V yeâu caàu HS töï laøm caùc phaàn coøn laïi cuûa baøi.
 -GV chöõa baøi vaø cho ñieåm HS.
4.Cuûng coá:
 -GV toång keát giôø hoïc.
5. Daën doø:
 -Daën doø HS veà nhaø laøm caùc baøi taäp luyeän taäp theâm veà quy ñoàng maãu soá caùc phaân soá vaø chuaån bò baøi sau.
-2 HS leân baûng thöïc hieän yeâu caàu, HS döôùi lôùp theo doõi ñeå nhaän xeùt baøi cuûa baïn.
-HS laéng nghe. 
-3 HS leân baûng laøm baøi, moãi HS thöïc hieän quy ñoàng 2 caëp phaân soá , HS caû lôùp laøm baøi vaøo VBT.
-Haõy vieát vaø 2 thaønh 2 phaân soá ñeàu coù maãu soá laø 5.
-HS vieát .
-HS thöïc hieän:
 = = ; Giöõ nguyeân .
-Khi quy ñoàng maãu soá vaø 2 ta ñöôïc hai phaân soá vaø .
-2 HS leân baûng laøm baøi. HS caû lôùp laøm baøi vaøo VBT.
-HS neâu: MSC laø 2 x 3 x 5 = 30.
-Nhaân caû töû soá vaø maãu soá cuûa phaân soá vôùi tích 3 x 5 (vôùi 15).
-HS thöïc hieän:
 = = 
-HS thöïc hieän:
+Nhaân caû töû soá vaø maãu soá cuûa phaân soá vôùi tích 2 x 5.
+Nhaân caû töû soá vaø maãu soá cuøa phaân soá vôùi tích 2 x 3.
-HS nhaéc laïi keát luaän cuûa GV.
-2 HS leân baûng laøm baøi, HS caû lôùp laøm baøi vaøo VBT.
-1 HS ñoïc tröôùc lôùp.
-Quy ñoàng maãu soá hai phaân soá ; vôùi MSC laø 60.
-1 HS leân baûng laøm baøi, HS caû lôùp laøm baøi vaøo VBT.
+Nhaåm 60 : 12 = 5 ; 60 : 30 = 2.
+Trình baøy vaøo VBT: Quy ñoàng maãu soá hai phaân soá ; vôùi MSC laø 60 ta ñöôïc:
= = ; = = 
-HS ñoïc : 
-HS neâu 30 = 15 x 2
-Ta ñöôïc 
-Tích treân gaïch ngang vaø tích döôùi gaïch ngang ñeàu chia heát cho 15.
-HS thöïc hieän
= = 
a). 
= = 
b).
= = = 1
Hoaëc 
 = = = 1
-HS caû lôùp.
KHOA HỌC
SỰ LAN TRUYỀN ÂM THANH
 I.MỤC TIÊU : 
 Sau bài học HS có thể:
 -Âm thanh được lan truyền trong môi trường không khí.
 -Nêu được VD hoặc tự làm thí nghiệm chứng tỏ âm thanh yếu đi khi lan truyền ra xa nguồn.
 -Nêu được những VD về âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng.
II. CHUẨN BỊ : 
 HS chuẩn bị theo nhóm:
 -2 lon sữa bò, giấy vụn, 2 miếng ni lông, dây chun, dây đồng hoặc dây gai, túi ni lông, đồng hồ để bàn, chậu nước, trống nhỏ.
 -Các mẫu giấy ghi thông tin.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
1/.KTBC:
GV gọi HS lên KTBC:
-Mô tả một thí nghiệm mà em biết để chứng tỏ rằng âm thanh do các vật rung động phát ra.
-Gọi HS nhận xét thí nghiệm bạn nêu.
-GV nhận xét và ghi điểm.
2/.Bài mới:
 *Giới thiệu bài:
-GV hỏi:
 +Tạisao ta có thể nghe thấy được âm thanh?
- Âm thanh do các vật rung động phát ra. Tai ta nghe được âm thanh là do rung động từ vật phát ra âm thanh lan truyền qua các môi trường và truyền đến tai ta. Sự lan truyền của âm thanh có gì đặc biệt, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 *Hoạt động 1:Sự lan truyền âm thanh trong không khí.
-GV hỏi :tại sao khi gõ trống, tai ta nghe được tiếng trống ?
-Sự lan truyền của âm thanh đến tai ta như thế nào ? Chúng ta cùng tiến hành lam thí nghiệm.
-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 84.
-Gọi HS phát biểu dự đoán của mình.
-Để kiểm tra xem các bạn dự đoán kết quả có đúng không, chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm.
-Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. Lưu ý HS: giơ trống ở phái trên ống, mặt trống song song với tấm ni lông bọc miệng ống, cách miệng ống từ 5-10 cm.
+Khi gõ trống, em thấy có hiện tượng gì xày ra?
 +Vì sao tấm ni lông rung lên ?
 +Giữa mặt ống bơ và trống có chất gì tồn tại ? Vì sao em biết ?
 +Trong thí nghiệm này, khống khí có vai trò gì trong việc làm cho tấm ni lông rung động ?
 +Khi mặt trống rung, lớp không khí xung quanh như thế nào ?
-Kết luận: Mặt trống rung động làm cho không khí xung quanh cũng rung động. Rung động này lan truyền trong không khí. Khi rung động lan truyền tới miệng ống sẽ làm cho tấm ni lông rung động và làm cho các mẩu giấy chuyển động. Tương tự như vậy, khi rung động lan truyền tới tai ta, sẽ làm màng nhĩ rung động, nhờ đó ta có thể nghe được âm thanh.
-Gọi HS đọc mục Bạn cần biết trang 84.
-Nhờ đâu mà người ta có thể nghe được âm thanh ?
-Trong thí nghiệm trên âm thanh lan truyền qua môi trường gì ?
-GV giới thiệu: Để hiểu hơn về sự lan truyền của rung động chúng ta cùng làm thí nghiệm.
-GV nêu thí nghiệm:
Có 1 chậu nước, dùng một ca nước đổ vào giữa chậu.
-Theo em, hiện tượng gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên ?
-GV yêu cầu HS làm thí nghiệm.
-GV nêu: Sóng nước từ giữa chậu lan ra khắp chậu đó cũng là sự lan truyền rung động. Sự lan truyền rung động trong không khí cũng tương tự như vậy.
 *Hoạt động 2:Âm thanh lan truyền qua chất lỏng, chất rắn.
-GV nêu: Âm thanh lan truyền được qua không khí. Vậy âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng được không, chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm.
-GV tổ chức cho HS hoạt động cả lớp; GV dùng chiếc ni lông buộc chặt chiếc đồng hồ đang đổ chuông rồi thả vào chậu nước. Yêu cầu 3 HS lên áp tai vào thành chậu, tai kia bịt lại và trả lời xem các em nghe thấy gì ?
-GV hỏi HS:
 +Hãy giải thích tại sao khi áp tai vào thành chậu, em vẫn nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu mặc dù đồng hồ đã bị buộc trong túi nilon.
+Thí nghiệm trên cho thấy âm thanh có thể lan truyền qua môi trường nào ?
 +Các em hãy lấy những ví dụ trong thực tế chứng tỏ sự lan truyền của âm thanh qua chất rắn và chất lỏng.
-GV nêu kết luận: Âm thanh không chỉ truyền được qua không khí, mà truyền qua chất rắn, chất lỏng. Ngày xưa, ông cha ta còn áp tai xuống đất để nghe tiếng vó ngựa của giặc, đoán xem chúng đi tới đâu, nhờ vậy ta có thể đánh tan lũ giặc. 
 *Hoạt động 3:Âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi lan truyền ra xa.
-Hỏi : Theo em khi lan truyền ra xa âm thanh sẽ yếu đi hay mạnh lên ?
-GV nêu: muốn biết âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi lan tryền ra xa chúng ta cùng làm thí nhgiệm.
 *Thí nghiệm 1:
-GV nêu: thầy sẽ vừa đánh trống vừa đi lại, cả lớp hãy lắng nghe xem tiếng trống sẽ to hay nhỏ đi nhé !
-GV cầm trống vừa đi ra cửa lớp vừa đánh sau đó lại đi vào lớp.
 +Khi đi xa thì tiếng trống to hay nhỏ đi ?
 *Thí nghiệm 2:
-GV nêu: Sử dụng trống, ống bơ, ni lông, giấy vụn và làm thí nghiệm như thế ở hoạt động 1. Sau đó bạn cầm ống bơ đưa ống ra xa dần.
 +Khi đưa ống bơ ra xa em thấy có hiện tượng gì xảy ra ?
 +Qua hai thí nghiệm trên em thấy âm thanh khi truyền ra xa thì mạnh lên hay yếu đi và vì sao ?
 +GV yêu cầu: hãy lấy các VD cụ thể để chứng tỏ âm thanh yếu dần đi khi lan truyền ra xa nguồn âm.
-GV nhận xét, tuyên dương HS lấy VD đúng, có hiểu biết về sự lan truyền âm thanh khi ra xa nguồn âm thì yếu đi.
3/.Củng cố:
-GV cho HS chơi trò chơi: “Nói chuyện qua điện thoại”
-GV nêu cách chơi:
 +Dùng 2 lon sữa bò đục lỗ phía dưới rồi luồn sợi dây đồng qua lỗ nối 2 ống bơ lại với nhau.
 +HS lên nói chuyện: 1 HS áp tai vào lon sữa bò, 1 HS nói vào miệng lon sữa bò còn lại. 
-GV yêu cầu HS nói nhỏ sao cho người bên cạnh không nghe thấy. Sau đó hỏi xem HS áp tai vào miệng lon sữa bò đã nghe thấy bạn nói gì.
-GV tổ chức cho nhiều lượt HS chơi, cứ 2 HS nói chuyện thì có 1 HS đứng cạnh HS nói giám sát xem bạn có nói nhỏ không. Nếu HS giám sát nghe thấy thì người chơi bị phạm luật và dừng cuộc nói chuyện.
-Nhận xét, tuyên dương những đôi bạn đã trò chuyện thành công.
 +Khi nói chuyện điện thoại, âm thanh truyền qua những môi trường nào ?
4/.Dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Về học bài và chuẩn bị bài tiết sau.
-HS nhận xét thí nghiệm của từng bạn.
-HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân:
 +Vì tai ta nghe thấy sự rung động của vật.
 +Vì âm thanh lan truyền trong không khí và vọng đến tai ta.
-HS nghe.
 +Khi đặt dưới ống một cái ống bơ, miệng ống bơ bọc ni lông trên đó rắc ít giấy vụn và gõ trống ta thấy các mẫu giấy vụn nảy lên, tai ta nghe thấy tiếng trống.
 +Khi gõ trống ta còn thấy tấm ni lông rung.
-Lắng nghe.
-HS làm thí nghiệm cho nhóm quan sát. 1 HS bê trống, 1 HS gõ trống. Các thành viên quan sát hiện tượng , trao đổi và trả lời câu hỏi.
 +Khi gõ trống em thấy tấm ni lông rung lên làm các mẫu giấy vụn chuyển động, nảy lên, mặt trống rung và nghe thấy tiếng trống.
+Tấm ni lông rung lên là do âm thanh từ mặt trống rung động truyền tới.
+Giữa mặt ống bơ và trống có không khí tồn tại. Vì không khí có ở khắp mọi nơi, ở trong mọi chỗ rỗng của vật.
+Trong thí nghiệm này không khí là chất truyền âm thanh từ trống sang tấm ni lông, làm cho tấm ni lông rung động.
+Khi mặt trống rung, lớp ni lông cũng rung động theo.
-HS lắng nghe. 
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo.
-Ta có thể nghe được âm thanh là do sự rung động của vật lan truyền trong không khí và lan truyền tới tai ta làm cho màn nhĩ rung động.
+Âm thanh lan truyền qua môi trường không khí.
-HS nghe GV phổ biến cách làm thí nghiệm và chuẩn bị đồ dùng.
-HS trả lời theo suy nghĩ.
-Làm thí nghiệm theo nhóm.
-HS trả lời theo hiện tượng đã quan sát được:
+Có sóng nước xuất hiện ở giữa chậu và lan rộng ra khắp chậu.
-Nghe giảng.
-HS lắng nghe. 
-Quan sát, từng HS lên áp tai vào thành chậu, lắng nghe và nói kết quả thí nghiệm.
+Em nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu.
-HS trả lời.
+Khi đã buộc chặt đồng hồ trong túi nilon rồi thả vào chậu nước ta vẫn nghe thấy tiếng chuông khi áp tai vào thành chậu là do tiếng chuông đồng hồ lan truyền qua túi nilon, qua nước, qua thành chậu và lan truyền tới tai ta.
+Âm thanh có thể lan truyền qua chất lỏng, chất rắn.
-HS phát biểu theo kinh nghiệm của bản thân:
+Cá có thể nghe thấy tiếng chân người bước trên bờ, hay dưới nước để lẩn trốn.
+Gõ thước vào hộp bút trên mặt bàn, áp tai xuống mặt bàn, bịt tai kia lại, vẫn nghe thấy tiếng gõ.
+Áp tai xuống đất, có thể nghe tiếng xe cộ, tiếng chân người đi.
+Ném hòn gạch xuống nước, ta vẫn nghe tiếng rơi xuống của hòn gạch 
-Lắng nghe.
-HS trả lời theo suy nghĩ.
-HS nghe.
-Lắng nghe.
 +Khi đi ra xa thì tiếng trống nhỏ đi.
-HS nghe GV phổ biến cách làm sau đó thực hiện thí nghiệm theo nhóm.
+Khi đưa ống bơ ra xa thì tấm ni lông rung động nhẹ hơn, các mẫu giấy vụn cũng chuyển động ít hơn.
 +Khi truyền ra xa thì âm thanh yếu đi vì rung động truyền ra xa bị yếu đi.
-HS lấy VD theo kinh nghiệm của bản thân.
 +Khi ô tô đứng gần ta nghe thấy tiếng còi to, khi ô tô đi xa dần ta nghe tiếng còi nhỏ dần đi.
 +Ở trong lớp nghe bạn đọc bài rõ, ra khỏi lớp nghe thấy bạn đọc bé và đi quá xa thì không nghe thấy gì nữa. 
 +Ngồi gần đài nghe tiếng nhạc to, đi xa dần nghe tiếng nhạc nhỏ đi
-HS nghe GV phổ biến cách chơi.
-HS lên thực hiện trò chơi.
SINH HOẠT CUỐI TUẦN

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an tuan 21 lop 4 cktkn.doc