Tập đọc
ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA
I- MỤC TIÊU
- Đọc lưu loát. Trôi chảy toàn bài, đọc rõ ràng, mạch lạc các số chỉ thời gian, từ phiên âm tiếng nước ngoài: 1935, 1946, 1948, 1952, súng ba dô ca. Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể rõ ràng, chậm rãi, cảm hứng ca ngợi nhà khoa học đã có những cống hiến xuất sắc cho đất nước.
- Hiểu các từ ngữ mới trong bài: Ca ngợi, Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.
II- PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC
Ảnh chân dung Trần Đại Nghĩa trong SGK.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
TUẦN 21 Thứ Hai, ngày 25 tháng 01 năm 2010 Tập đọc ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA I- MỤC TIÊU - Đọc lưu loát. Trôi chảy toàn bài, đọc rõ ràng, mạch lạc các số chỉ thời gian, từ phiên âm tiếng nước ngoài: 1935, 1946, 1948, 1952, súng ba dô ca. Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể rõ ràng, chậm rãi, cảm hứng ca ngợi nhà khoa học đã có những cống hiến xuất sắc cho đất nước. - Hiểu các từ ngữ mới trong bài: Ca ngợi, Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước. II- PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC Ảnh chân dung Trần Đại Nghĩa trong SGK. III- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt đông dạy Hoạt đông học 1. KTBC: Kiểm tra 2 HS. + HS 1: Đọc đoạn 1 bài Trống đồng Đông Sơn. * Trống đống Đông Sơn đa dạng như thế nào ? + HS 2: Đọc đoạn 2. * Vì sao trống đồng Đông Sơn là niềm tự hào chính đáng của người Việt Nam ta ? GV nhận xét và cho điểm. 2. Bài mới: a). Giới thiệu bài: Các em hãy quan sát ảnh Giáo sư Trần Đại Nghĩa. Các em biết không, Giáo sư Trần Đại Nghĩa là một trong những anh hùng có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ông đã có những đóng góp gì mà tên tuổi của ông được nhân dân ghi nhớ. Bài tập hom nay sẽ giúp các em hiểu được phần nào những đóng góp của ông. b). Luyện đọc: a). Cho HS đọc. GV chia đoạn: 4 đoạn. + Đoạn 1: Từ đầu vũ khí. + Đoạn 2: Tiếp theo lô cốt của giặc. + Đoạn 3: Từ bên cạnh nhà nước. + Đoạn 4: Còn lại. b). Cho HS đọc chú giải và giải nghĩa từ. Cho HS luyện đọc. c). GV đọc diễn cảm cả bài một lượt. Cần đọc với giọng kể rõ ràng, chậm rãi. Nhấn giọng ở các từ ngữ: cả ba ngành, thiêng lieng, rời bỏ, miệt mài, công phá lớn, xuất sắc. c). Tìm hiểu bài: Đoạn 1: * Em hãy nói lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác Hồ về nước. Đoạn 2: Cho HS đọc đoạn 2. * Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” là gì ? * Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến ? Đoạn 3: Cho HS đọc đoạn 3. * Nêu những đóng góp của ôn cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. Đoạn 4: Cho HS đọc đoạn 4. * Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của Trần Đại Nghĩa như thế nào ? * Nhờ đâu, ông Trần Đại Nghĩa lại có được những cống hiến lớn như vậy ? d). Đọc diễn cảm: Cho HS đọc diễn cảm. GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm đoạn 2 (GV đưa ra bảng phụ đã viết đoạn văn cần luyện lên để hướng dẫn). Cho HS thi đọc. GV nhận xét và bình chọn HS đọc hay. 3. Củng cố, dặn dò: * Em hãy nêu ý nghĩa của bài. GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà chuẩn bị bài. * Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí * Vì trống đồng Đông Sơn là cổ vật quý giá phản ánh trình độ văn minh của người Việt cổ xưa, là bằng chứng nói lên rằng dân tộc Việt Nam là một dân tộc có nền văn hoá lâu đời, bền vững. HS quan sát ảnh Giáo sư Trần Đại Nghĩa. HS dùng viết chì đánh dấu đoạn trong SGK. HS đọc nối tiếp (2 lượt). HS luyện đọc các số, các từ ngữ. HS luyện đọc câu. 1 HS đọc chú giải, lớp lắng nghe, 2 – 3 HS giải nghỉa từ Các câu luyện đọc. 1 HS đọc cả bài. HS đọc đoạn 1. * Ông tên thật là Phạm Quang Lễ, quê ở Vĩnh Long. Ông học trung học ở Sài Gòn, năm 1935 sang Pháp học đại học. Ông theo học cả 3 ngành: kĩ sư cầu cống – điện – hàng không. Ngoài ra ông còn miệt mài nghiên cứu chế tạo vũ khí. HS đọc thầm đoạn 2. * Là nghe theo tình cảm yêu nước trở về bảo vệ và xây dựng đất nước. * Trên cương vị Cục trưởng Cục quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra những loại vũ khí có sức công phá lớn: súng ba dô ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt giặc HS đọc thầm đoạn 3. * Ông có công lớn trong việc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nhà nước. Nhiều năm liền, ông giữ cương vị Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước. HS đọc thầm đoạn 4. * Năm 1948, ông được phong thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương anh hùng lao động. Ông còn được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý. * Nhờ ông yêu nước, tận tuỵ hết lòng vì nước. Ông lại là nhà khoa học xuất sắc ham nghiên cứu, ham học hỏi. HS đọc nối tiếp 4 đoạn. Cả lớp đọc đoạn theo hướng dẫn. Một số HS thi đọc. Lớp nhận xét. * Ca ngợi anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những công suất xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của đất nước. Chính tả NHỚ – VIẾT BÀI VIẾT : CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI PHÂN BIỆT r/d/gi , DẤU HỎI / DẤU NGÃ I- MỤC TIÊU Nhớ và viết lại đúng chính tả, trình bày đúng 4 khổ thơ trong bài Chuyện cổ tích về loài người. - Bài viết không mắc quá 5 lỗi. Luyện viết đúng các tiếng có âm đầu, dấu thanh dễ lẫn (r/d/gi, dấu hỏi/ dấu ngã). II- PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC - 3,4 tờ giấy khổ to ghi nội dung BT 2a ; 3a. III- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt đông dạy Hoạt đông học 1. KTBC: Kiểm tra 2 HS. GV đọc: * Chuyền bóng, chim hót, trẻ em, trung phong. * Tuốt lúa, cuộc chơi, cái cuốc, sáng suốt / GV nhận xét và cho điểm. 2. Bài mới: a). Giới thiệu bài: Trẻ em sinh ra, rất cần sự chăm sóc của mẹ, sự dạy đỗ của cha, của thầy giáo. Điều đó các em đã được biết qua bài tập đoc Chuyện cổ tích về loài người. Trong bài chính tả hôm nay, một lần nữa các em lại thấy được trẻ em có một vị trí rất quan trọng trong cuộc sống của mọi người. b). Nhớ viết: a). Hướng dẫn chính tả. GV nêu yêu cầu: Các em viết một đoạn trong bài Chuyện cổ tích về loài người (Từ Mắt trẻ con sáng lắm hình tròn là trái đất). Cho HS đọc thuộc lòng 4 khổ thơ viết chính tả và viết những từ ngữ dễ viết sai: sáng rõ, rộng GV nhắc HS cách trình bày bài. b). Cho HS viết bài. GV đọc từng dòng cho HS viết. GV đọc lại bài một lượt. c). Chấm, chữa bài. GV chấm 5 – 7 bài. Nhận xét chung. * Bài tập 2: GV chọn câu 2a. a). Chọn r, d hay gi để điền vào chỗ trống. Cho HS đọc yêu cầu của BT 2a. GV giao việc. Cho HS làm bài. GV dán lên bảng 3 tờ giấy đã chép sẵn BT 2a. Cho HS trình bày. GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng: Mưa giăng trên đồng Uốn mềm ngọn lúa Hoa xoan theo gió Rải tím mặt đường b). Đặt dấu hỏi hay dấu ngã sao cho đúng. Cách tiến hành như ở câu a. Lời giải đúng: mỗi – mỏng – rõ – rải – thoảng – tản. * Bài tập 3: Cách tiến hành như ở BT 2a. Lời giải đúng: Những tiếng thích hợp trong ngoặc đơn cần chọn là: dáng – dần – điểm – rắn – thẫm – dài – rỗ – mẫn. 3. Củng cố, dặn dò: GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà xem lại các bài tập để ghi nhớ các từ ngữ đã luyện tập, không viết sai chính tả. 2 HS viết trên bảng, HS còn lại viết vào giấy nháp. HS đọc thuộc lòng bài CT. 1 HS viết những từ ngữ dễ viết sai. HS nhớ – viết bài chính tả. HS soát bài. HS đổi tập cho nhau chữa lỗi. 1 HS đọc yêu cầu, đọc khổ thơ. Lớp đọc thầm. 3 HS lên làm bài trên giấy. HS còn lại làm bài cá nhân. Lớp nhận xét. HS chép lời giải đúng vào vở. Toán RÚT GỌN PHÂN SỐ I- MỤC TIÊU Giúp HS: - Bước đầu nhận biết về rút gọn phân số và phân số tối giản. - Biết cách thực hiện rút gọn phân số (trường hợp các phân số đơn giản). - HS hoàn thành được bài tập1(a) bài 2(a), còn HS khá hoàn thành tất cả các bài tập II- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Ổn định: 2.KTBC: - GV gọi 2 hS lên bảng, yêu cầu các em nêu kết luận về tính chất cơ bản của phân số và làm các bài tập. - GV nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới: a).Giới thiệu bài: - Dựa vào tính chất cơ bản của phân số người ta sẽ rút gọn được các phân số. Giờ học hôm nay sẽ giúp các em biết cách thực hiện rút gọn phân số. b).Thế nào là rút gọn phân số ? - GV nêu vấn đề: Cho phân số . Hãy tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn. - GV yêu cầu HS nêu cáh tìm và phân số bằng vừa tìm được. * Hãy so sánh tử số và mẫu số của hai phân số trên với nhau. - GV nhắc lại: Tử số và mẫu số của phân số đều nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số , phân số lại bằng phân số . Khi đó ta nói phân số đã được rút gọn bằng phân số , hay phân số là phân số rút gọn của . - Kết luận: Có thể rút gọn phân số để có được một phân số có tử số và mẫu sốbé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho. c).Cách rút gọn phân số, phân số tối giản * Ví dụ 1 - GV viết lên bảng phân số và yêu cầu HS tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số nhỏ hơn. * Khi tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số đều nhỏ hơn chính là em đã rút gọn phân số . Rút gọn phân số ta được phân số nào ? * Hãy nêu cách em làm để rút gọn từ phân số được phân số ? * Phân số còn có thể rút gọn được nữa không ? Vì sao ? - GV kết luận: Phân số không thể rút gọn được nữa. Ta nói rằng phân số là phân số tối giản. Phân số được rút gọn thành phân số tối giản . * Ví dụ 2 - GV yêu cầu HS rút gọn phân số . GV có thể đặt câu hỏi gợi ý để HS rút gọn được: + Tìm một số tự nhiên mà 18 và 54 đều chia hết cho số đó ? ... *Giới thiệu bài: - GV hỏi: + Tại sao ta có thể nghe thấy được âm thanh? Âm thanh do các vật rung động phát ra. Tai ta nghe được âm thanh là do rung động từ vật phát ra âm thanh lan truyền qua các môi trường và truyền đến tai ta. Sự lan truyền của âm thanh có gì đặc biệt, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. *Hoạt động 1: Sự lan truyền âm thanh trong không khí. - GV hỏi :Tại sao khi gõ trống, tai ta nghe được tiếng trống ? - Sự lan truyền của âm thanh đến tai ta như thế nào ? Chúng ta cùng tiến hành lam thí nghiệm. - Yêu cầu HS đọc thí nghiệm trang 84. - Gọi HS phát biểu dự đoán của mình. - Để kiểm tra xem các bạn dự đoán kết quả có đúng không, chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm. - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm trong nhóm. Lưu ý HS: giơ trống ở phái trên ống, mặt trống song song với tấm ni lông bọc miệng ống, cách miệng ống từ 5- 10 cm. + Khi gõ trống, em thấy có hiện tượng gì xày ra ? + Vì sao tấm ni lông rung lên ? + Giữa mặt ống bơ và trống có chất gì tồn tại ? Vì sao em biết ? + Trong thí nghiệm này, khống khí có vai trò gì trong việc làm cho tấm ni lông rung động ? + Khi mặt trống rung, lớp không khí xung quanh như thế nào ? - Kết luận: Mặt trống rung động làm cho không khí xung quanh cũng rung động. Rung động này lan truyền trong không khí. Khi rung động lan truyền tới miệng ống sẽ làm cho tấm ni lông rung động và làm cho các mẩu giấy chuyển động. Tương tự như vậy, khi rung động lan truyền tới tai ta, sẽ làm màng nhĩ rung động, nhờ đó ta có thể nghe được âm thanh. - Gọi HS đọc mục Bạn cần biết trang 84. - Nhờ đâu mà người ta có thể nghe được âm thanh ? - Trong thí nghiệm trên âm thanh lan truyền qua môi trường gì ? - GV giới thiệu: Để hiểu hơn về sự lan truyền của rung động chúng ta cùng làm thí nghiệm. - GV nêu thí nghiệm: Có 1 chậu nước, dùng một ca nước đổ vào giữa chậu. - Theo em , hiện tượng gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên ? - GV yêu cầu HS làm thí nghiệm. - GV nêu: Sóng nước từ giữa chậu lan ra khắp chậu đó cũng là sự lan truyền rung động. Sự lan truyền rung động trong không khí cũng tương tự như vậy. *Hoạt động 2:Âm thanh lan truyền qua chất lỏng, chất rắn. - GV nêu: Âm thanh lan truyền được qua không khí. Vậy âm thanh có thể lan truyền qua chất rắn, chất lỏng được không, chúng ta cùng tiến hành làm thí nghiệm. - GV tổ chức cho HS hoạt động cả lớp; GV dùng chiếc ni lông buộc chặt chiếc đồng hồ đang đổ chuông rồi thả vào chậu nước. Yêu cầu 3 HS lên áp tai vào thành chậu, tai kia bịt lại và trả lời xem các em nghe thấy gì ? - GV hỏi HS: + Hãy giải thích tại sao khi áp tai vào thành chậu, em vẫn nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu mặc dù đồng hồ đã bị buộc trong túi nilon. + Thí nghiệm trên cho thấy âm thanh có thể lan truyền qua môi trường nào ? + Các em hãy lấy những ví dụ trong thực tế chứng tỏ sự lan truyền của âm thanh qua chất rắn và chất lỏng. - GV nêu kết luận: Âm thanh không chỉ truyền được qua không khí, mà truyền qua chất rắn, chất lỏng. Ngày xưa, ông cha ta còn áp tai xuống đất để nghe tiếng vó ngựa của giặc, đoán xem chúng đi tới đâu, nhờ vậy ta có thể đánh tan lũ giặc. *Hoạt động 3:Âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi lan truyền ra xa. - Hỏi : Theo em khi lan truyền ra xa âm thanh sẽ yếu đi hay mạnh lên ? - GV nêu: muốn biết âm thanh yếu đi hay mạnh lên khi lan tryền ra xa chúng ta cùng làm thí nhgiệm. *Thí nghiệm 1: - GV nêu: Cô ( thầy) sẽ vừa đánh trống vừa đi lại, cả lớp hãy lắng nghe xem tiếng trống sẽ to hay nhỏ đi nhé ! - GV cầm trống vừa đi ra cửa lớp vừa đánh sau đó lại đi vào lớp. + Khi đi xa thì tiếng trống to hay nhỏ đi ? *Thí nghiệm 2: - GV nêu: Sử dụng trống, ống bơ, ni lông, giấy vụn và làm thí nghiệm như thế ở hoạt động 1. Sau đó bạn cầm ống bơ đưa ống ra xa dần. + Khi đưa ống bơ ra xa em thấy có hiện tượng gì xảy ra ? + Qua hai thí nghiệm trên em thấy âm thanh khi truyền ra xa thì mạnh lên hay yếu đi và vì sao ? + GV yêu cầu: hãy lấy các VD cụ thể để chứng tỏ âm thanh yếu dần đi khi lan truyền ra xa nguồn âm. - GV nhận xét, tuyên dương HS lấy VD đúng, có hiểu biết về sự lan truyền âm thanh khi ra xa nguồn âm thì yếu đi. 3- Củng cố: - GV cho HS chơi trò chơi: “Nói chuyện qua điện thoại” - GV nêu cách chơi: + Dùng 2 lon sữa bò đục lỗ phía dưới rồi luồn sợi dây đồng qua lỗ nối 2 ống bơ lại với nhau. + HS lên nói chuyện: 1 HS áp tai vào lon sữa bò, 1 HS nói vào miệng lon sữa bò còn lại. - GV yêu cầu HS nói nhỏ sao cho người bên cạnh không nghe thấy. Sau đó hỏi xem HS áp tai vào miệng lon sữa bò đã nghe thấy bạn nói gì. - GV tổ chức cho nhiều lượt HS chơi, cứ 2 HS nói chuyện thì có 1 HS đứng cạnh HS nói giám sát xem bạn có nói nhỏ không. Nếu HS giám sát nghe thấy thì người chơi bị phạm luật và dừng cuộc nói chuyện. - Nhận xét, tuyên dương những đôi bạn đã trò chuyện thành công. + Khi nói chuyện điện thoại, âm thanh truyền qua những môi trường nào ? 4- Dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Về học bài và chuẩn bị bài tiết sau. - HS nhận xét thí nghiệm của từng bạn. - HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân: + Vì tai ta nghe thấy sự rung động của vật. + Vì âm thanh lan truyền trong không khí và vọng đến tai ta. - HS nghe. + Khi đặt dưới ống một cái ống bơ, miệng ống bơ bọc ni lông trên đó rắc ít giấy vụn và gõ trống ta thấy các mẫu giấy vụn nảy lên, tai ta nghe thấy tiếng trống. + Khi gõ trống ta còn thấy tấm ni lông rung. - Lắng nghe. - HS làm thí nghiệm cho nhóm quan sát. 1 HS bê trống, 1 HS gõ trống. Các thành viên quan sát hiện tượng , trao đổi và trả lời câu hỏi. + Khi gõ trống em thấy tấm ni lông rung lên làm các mẫu giấy vụn chuyển động, nảy lên, mặt trống rung và nghe thấy tiếng trống. + Tấm ni lông rung lên là do âm thanh từ mặt trống rung động truyền tới. + Giữa mặt ống bơ và trống có không khí tồn tại. Vì không khí có ở khắp mọi nơi, ở trong mọi chỗ rỗng của vật. + Trong thí nghiệm này không khí là chất truyền âm thanh từ trống sang tấm ni lông, làm cho tấm ni lông rung động. + Khi mặt trống rung, lớp ni lông cũng rung động theo. - HS lắng nghe. - 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo. - Ta có thể nghe được âm thanh là do sự rung động của vật lan truyền trong không khí và lan truyền tới tai ta làm cho màn nhĩ rung động. + Âm thanh lan truyền qua môi trường không khí. - HS nghe GV phổ biến cách làm thí nghiệm và chuẩn bị đồ dùng. - HS trả lời theo suy nghĩ. - Làm thí nghiệm theo nhóm. - HS trả lời theo hiện tượng đã quan sát được: + Có sóng nước xuất hiện ở giữa chậu và lan rộng ra khắp chậu. - Nghe giảng. - HS lắng nghe. - Quan sát, từng HS lên áp tai vào thành chậu, lắng nghe và nói kết quả thí nghiệm. + Em nghe thấy tiếng chuông đồng hồ kêu. - HS trả lời. + Khi đã buộc chặt đồng hồ trong túi nilon rồi thả vào chậu nước ta vẫn nghe thấy tiếng chuông khi áp tai vào thành chậu là do tiếng chuông đồng hồ lan truyền qua túi nilon, qua nước, qua thành chậu và lan truyền tới tai ta. + Âm thanh có thể lan truyền qua chất lỏng, chất rắn. - HS phát biểu theo kinh nghiệm của bản thân: + Cá có thể nghe thấy tiếng chân người bước trên bờ, hay dưới nước để lẩn trốn. + Gõ thước vào hộp bút trên mặt bàn, áp tai xuống mặt bàn, bịt tai kia lại, vẫn nghe thấy tiếng gõ. + Áp tai xuống đất, có thể nghe tiếng xe cộ, tiếng chân người đi. + Ném hòn gạch xuống nước, ta vẫn nghe tiếng rơi xuống của hòn gạch - Lắng nghe. - HS trả lời theo suy nghĩ. - HS nghe. - Lắng nghe. + Khi đi ra xa thì tiếng trống nhỏ đi. - HS nghe GV phổ biến cách làm sau đó thực hiện thí nghiệm theo nhóm. + Khi đưa ống bơ ra xa thì tấm ni lông rung động nhẹ hơn, các mẫu giấy vụn cũng chuyển động ít hơn. + Khi truyền ra xa thì âm thanh yếu đi vì rung động truyền ra xa bị yếu đi. - HS lấy VD theo kinh nghiệm của bản thân. + Khi ô tô đứng gần ta nghe thấy tiếng còi to, khi ô tô đi xa dần ta nghe tiếng còi nhỏ dần đi. + Ở trong lớp nghe bạn đọc bài rõ, ra khỏi lớp nghe thấy bạn đọc bé và đi quá xa thì không nghe thấy gì nữa. + Ngồi gần đài nghe tiếng nhạc to, đi xa dần nghe tiếng nhạc nhỏ đi - HS nghe GV phổ biến cách chơi. - HS lên thực hiện trò chơi. Sinh hoạt lớp HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ Sinh hoạt cuối tuần HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ I- mơc tiªu - Đánh giá,kiểm điểm lai hoạt động học tập và sinh hoạt tuần 21. - Phương hướng hoạt động tuần 22. II- HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ 1- Các tổ báo cáo kết quả học tập trong tuần vừa qua. - Lớp trưởng nhận xét công tác trực nhật vệ sinh, nền nếp học tập, nề nếp sinh hoạt Đội sao. 2- Giáo viên nhận xét bổ sung. - Đi học chuyên cần. Sau các ngày nghĩ Tết các em tới trương đầy đủ: trong tuần có 3 lượt học sinh vắng. - Thái độ học tập phần lớn các em chăm chú nghe giảng bài nhưng có một số em chưa tập trung học bài, làm bài chậm. - Về phong trào giữ gìn VSCĐ sách sẽ, trực công trìng vệ sinh tốt. * Trực Tết có một số em vắng không có lí do. * Tham gia phong trào trồng cây tương đối tôt. 3- Phương hướng tuần 22 - Đi học chuyên cần vắng học có lí do. - Luôn làm tốt trực nhật vệ sinh, mội trường. - Chăm chỉ học bài làm bài tập thường xuyên, chú ý giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập. luôm có ý thức giữ gìn VSCĐ.
Tài liệu đính kèm: