I. Mục tiêu:
Bước đầu hệ thống hoá một số hiểu biết ban dầu về so sánh hai số tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên.
.GDHS tính cẩn thận.
II.Đồ dùng dạy học : - GV : bảng phụ - HS : Bảng con
III.Các hoạt động dạy - học:
Tuần 4 Thứ tư ngày 14/9/2011 Kĩ thuật : Thầy Long dạy ____________________________________________ Tập đọc Tiết 7 Một người chính trực SGK trang 36 – TGDK: 40 phút I Mục tiêu : - Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, bước đầu đọc diễn cảm được một đoạn trong bài. Hiểu nội dung: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì dân vì nước của Tô Hiến Thành-vị quan- Biết đọc phân biệt lời các nhân vật nổi tiếng cương trực thời xưa (trả lời được các câu hỏi trong SGK) . II Đồ dùng dạy học :- GV : Tranh minh hoạ, bảng phụ IIICác hoạt động dạy - học: 1.Bài cũ: “ Người ăn xin”. 3 HS đọc bài - GV nhận xét – ghi điểm. Nhận xét chung. 2.Bài mới: GV giới thiệu chủ điểm Măng mọc thẳng, bài Một người chính trực - Ghi đề. *Hoạt động 1: Luyện đọc. - Gọi 1 HS khá đọc cả bài. Gv có thể chia đoạn( 3 đoạn – SGV ) - Yêu cầu đọc nối tiếp theo đoạn đến hết bài ( 3 lượt). + Lượt 1 : Theo dõi, sửa lỗi phát âm sai cho HS .Hướng dẫn HS đọc ngắt nghỉ đúng + Lượt 2 : Cho HS hiểu nghĩa một số từ ngữ ở phần chú giải + Lượt 3: HS đọc lại tốt hơn. - GV nhận xét chung - HS luyện đọc theo cặp - GV đọc diễn cảm toàn bài. * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài. - Yêu cầu HS đọc thầm theo đoạn vàtrả lời câu hỏi. + Đoạn1:Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? -HS trả lời, nhận xét, bổ sung GV chốt ý :(Tô Hiến Thành không chịu nhận vàng bạc đút lót để làm sai di chiếu của vua.Ông cứ theo di chiếu mà lập thái tử Long Cán.) + Đoạn 2, đoạn 3: Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? HS trả lời, nhận xét, bổ sung GV chốt ý :(ông cử người tài ba ra giúp nước chứ không cử người ngày đêm hầu hạ mình.) -Vì sao nhân dân ca ngợi những người chính trực như ông Tô Hiến Thành ? (vì ông quan tâm đến triều đình, tìm người tài giỏi để giúp nước, giúp dân.) Chốt: Vì những người chính trực bao giờ cũng đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích riêng. Họ làm được nhiều điều tốt cho dân, cho nước. - Gọi 1 HS đọc cả bài. Lớp đọc thầm, tìm ý nghĩa của câu chuyện. Ý nghĩa :Ca ngợi sự chính trực, tấm lòng vì dân vì nước của vị quan Tô HiếnThành *Hoạt động 3: Luyện đọc lại -GV dính bảng phụ ghi đoạn 1- hướng dẫn HS đọc đúng . -Yêu cầu HS luyện đọc cá nhân. - Thi đọc trước lớp - nhận xét, tuyên dương. - GV nhận xét và ghi điểm cho HS. 3.Củng cố : - HS nhắc lại ý nghĩa củabài. - GD HS có lối sống trong sạch, đặt lợi ích chung lên lợi ích riêng. IV/ Phần bổ sung: .... _____________________________________________ Toán Tiết 16 So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên SGK trang 21 - TGDK: 40 phút I. Mục tiêu: Bước đầu hệ thống hoá một số hiểu biết ban dầu về so sánh hai số tự nhiên, xếp thứ tự các số tự nhiên. .GDHS tính cẩn thận. II.Đồ dùng dạy học : - GV : bảng phụ - HS : Bảng con III.Các hoạt động dạy - học: 1Bài cũ: Gọi 2HS ln bảng làm bài tập( Bài 2SGK/20) - GV cùng HS nhận xét. 2Bài mới: GV giới thiệu bài *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhận biết cách so sánh các số tự nhiên. - GV nêu số tự nhiên: 100 và 99. Yêu cầu HS so sánh. + Khi so sánh hai số tự nhiên , căn cứ vào các chữ số của chúng ta có thể rút ra kết luận gì? + Nếu 2 số có chữ số bằng nhau thì ta so sánh như thế nào? -Gv viết các cặp số: 29 869 và 30 005, 25 236 và 23 894; 456 và451 - HS so sánh xem trong mỗi cặp số nào bé hơn, số nào lớn hơn. Nêu kết quả và giải thích. - GV ghi nhanh lên bảng kết quả HS nêu, nhận xét . Ghi kết quả đúng(SGk) + Nếu 2 số có tất cả các cặp chữ số ở từng hàng đều bằng nhau thì hai số đó như thế nào với nhau? VD? GV chốt: Bao giờ cũng so sánh được hai số tự nhiên, nghĩa là xác định được số này lớn hơn, hoặc bé hơn, hoặc bằng số kia. * So sánh hai số trong dãy số tự nhiên: + Hãy nêu dãy số tự nhiên ? Nhận xét số đứng trước và số đứng sau( VD so sánh 6 và 7 ). +Em có nhận xét gì về các số trong dãy số tự nhiên? - GV yêu cầu HS vẽ tia số biểu diễn các số tự nhiên . Cho HS so sánh 2 và 8 +Trên tia số 2 và 8 số nào gần gốc hơn , số nào xa gốc hơn? Kết luận : Số ở gần gốc 0 hơn là số bé hơn . Càng xa gốc 0 thì số càng lớn. *Hoạt động 2: Hướng dẫn HS nhận biết về sắp xếp thứ tự các số tự nhiên. - GV nêu các số tự nhiên :7698,7968,7896,7869 Yêu cầu :- Hãy xếp các số trên theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại. Nhận xét, bổ sung *Hoạt động 3: luyện tập . VBT/18 Bài 1: Điền dấu >, < , = HS làm bảng con, GV kiểm tra kết quả, rèn kĩ năng so sánh số cho HS Bài 2: Các số 7683, 7836, 7638 a/ Xếp theo thư tự từ bé đến lớn b/ Xếp theo thư tự từ lớn đến bé HS làm VBT, 1 em làm bảng phụ _ GV chấm, chữa bài, nhận xét, sửa sai Bài 3: Khoanh vào số bé nhất, Lớn nhất. -HS làm vở bài tập. Nêu kết quả, nhận xét. - GVnhận xét chung. Kết quả đúng: a/2819 b/ 84325 3.Củng cố: -HS nêu cách so sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên - Nhận xét tiết học. 4. Dặn dò: Chuẩn bị: “Luyện tập” IV/ Phần bổ sung: . _______________________________________________ Thể dục : Thầy Hải dạy ______________________________________________ Buổi chiều Địa lí Tiết 4 Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn SGK trang 76 -TGDK: 35 phút I Mục Tiêu: - Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở Hoàng Liên Sơn: + Trồng trọt: trồng lúa, ngô, chè, trồng rau và cây ăn quả, trên nương rẫy, ruộng bậc thang. + Làm các nghề thủ công: dệt, thêu, đan, rèn, đúc, + Khai thác khoáng sản: a-pa-tít, đồng, chì, kẽm,... + Khai thác lâm sản: gỗ, mây, nứa,... - Sử dụng tranh, ảnh để nhận biết một số hoạt động sản xuất của người dân: làm ruộng bậc thang, nghề thủ công truyền thống, khai thác khoáng sản. - Nhận biết được khó khăn của giao thông miền núi: đường nhiều dốc cao, quanh co, thường bị HS khá, giỏi: Xác lập được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và hoạt động sản xuất của con người: Do địa hình dốc, người dân phải xẻ sườn núi thành những bậc phẳng tạo nên ruộng bậc thang; miền núi có nhiều khoáng sản nên ở Hoàng Liên Sơn phát triển nghề khai thác khoáng sản. .II Đồ dùng dạy học : - GV: - Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam - Tranh, ảnh một số mặt hàng thủ công, khai thác khoáng sản III Các Hoạt động dạy học : 1.Bài cũ: “ Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn”. -Kể tên một số dân tộc ít người ở Hoàng Liên Sơn? Nêu các trang phục và lễ hội. 2.Bài mới: - Giới thiệu bài *Hoạt động 1: Tìm hiểu về trồng trọt trên đất dốc. -Yêu cầu HS thảo luận nhóm 2 em theo câu hỏi sau: -Người dân ở Hoàng Liên Sơn trồng trọt gì ? Ở đâu ? Tại sao họ lại có cách thức trồng trọt như vậy? - Gọi đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. GV chốt ý: Người dân ở Hoàng Liên Sơn trồng lúa, ngô, chètrên nương, rẫy, ruộng bậc thang. Ngoài ra họ còn trồng một số loại cây ăn quả xứ lạnh. Họ có cách thức trồng trọt như vậy vì họ sống ở vùng núi đất dốc nên phải làm ruộng bậc thang, khí hậu lạnh trồng rau và quả xứ lạnh. - Yêu cầu HS quan sát H1 SGK và cho biết ruộng bậc thang thường được làm ở đâu ( đỉnh núi, sườn núi hay thung lũng). * Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. * Hoạt động 2: Tìm hiểu về nghề thủ công truyền thống. - Yêu cầu HS dựa vào tranh ảnh H2 SGK và vốn hiểu biết thảo luận theo nhóm đôi : Kể tên một số nghề thủ công và sản phẩm thủ công nổi tiếng của một số dân tộc ở vùng núi Hoàng Liên Sơn? *GV kết luận : Nguời dân ở Hoàng Liên Sơn có các nghề thủ công chủ yếu như : dệt, may, thêu, đan lát , rèn đúc *Hoạt động 3: Tìm hiểu về khai thác khoáng sản khai thác khoáng sản. - GV treo bản đồ, yêu cầu HS tìm trên bản đồ một số khoáng sản ở Hoàng Liên Sơn . - Nhận xét, bổ sung * GV kết luận (kết hợp chỉ trên bản đồ):Hoàng Liên Sơn có một số khoáng sản như: a-pa-tít, chì, kẽmLà khoáng sản được khai thác nhiều ở vùng này & là nguyên liệu để sản xuất phân lân . 3.Củng cố : - HS đọc ghi nhớ SGK trang 79. - Nhận xét tiết học. Dặn dò : - Về nhà học bài, chuẩn bị bài: “Trung du Bắc Bộ”. IV.Phần bổ sung: .. .. _________________________________________ Thứ năm ngày 15/9/2011 Đ/c Đinh Trọng Hấn dạy _________________________________________ Thứ sáu ngày 16/9/2011 Luyện từ và câu Tiết 7 Từ ghép và từ láy SGK trang 38 -TGDK: 40 phút I Mục tiêu : - Nhận biết được hai cách chính cấu tạo từ phức tiếng Việt: ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau (từ ghép); phối hợp những tiếng có âm hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau (từ láy). - Bước đầu phân biệt được từ ghép với từ láy đơn giản (BT1); tìm được từ ghép, từ láy chứa tiếng đã cho II Đồ dùng dạy học :- GV : bảng phụ. III. Các hoạt động dạy - học : 1Kiểm tra : “ Từ đơn và từ phức”. Gọi 1 HS trả lời câu hỏi: Từ đơn và từ phức khác nhau ở những điểm nào? Lấy ví dụ GV nhận xét 2Bài mới : Giới thiệu bài *Hoạt động 1: Nhận xét – Rút ra ghi nhớ . - Giáo viên treo bảng phụ đã ghi ví dụ( SGK) - Gọi 1 em đọc ví dụ. - Yêu cầu 2 em cạnh nhau thảo luận các nội dung sau : +Từ phức nào do những tiếng có nghĩa tạo thành? + Từ phức nào do những tiếng có âm hoặc vần lặp lại nhau tạo thành? -Gọi một số nhóm trình bày. - Giáo viên lắng nghe, chốt ý: *Từ phức : truyện cổ, ông cha, đời sau, lặng im; do các tiếng :truyện + cổ, ông+ cha, đời + sau tạo thành. * Từ phức: thầm thì, chầm chậm, cheo leo, se sẽ. * GV kết luận : Những từ do các tiếng có nghĩa ghép lại với nhau gọi là từ ghép. Những từ có tiếng phối hợp với nhau có phần âm đầu hay phần vần giống nhau gọi là từ láy. - Thế nào là từ ghép, từ láy? Cho ví dụ? - Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ SGK. *Hoạt động 2 : Luyện tập (VBT/22) Bài 1:Xếp từ phức thành hai loại: từ ghép và từ lấy. HS đọc yêu cầu - Yêu cầu 2 em hỏi đáp để tìm hiểu đề. HS làm vào VBT -1em làm bảng phụ. - Theo dõi HS làm bài và giúp đỡ những HS yếu. GV cùng HS sửa bài. – Gv nhận xét, chốt ý đúng : Từ ghép: ghi nhớ, đền thờ, bãi bờ, tưởng nhớ, dẻo dai, vững chắc, thanh cao. Từ láy: nô nức, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp 3.Củng cố: - Gọi 1 em đọc ghi nhớ trong SGK. - Nhận xét tiết học. Dặn dò: - Về học bài.Chuẩn bị bài : Luyện tập về từ ghép và từ láy IV.Phần bổ sung: ______________________________________________ TẬP ĐỌC Tiết 8 TRE VIỆT NAM SGK trang 41- TGDK: 40 phút I Mục tiêu : - Đọc trôi chảy rành mạch . - Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ lục bát với giọng tình cảm. - Hiểu nội dung: Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: giáu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực (trả lời được các câu hỏi 1 ... aû baùnh vaø keïo naëng laø: 600 + 400 = 1000(g) = 1kg. Ñaùp soá: 1kg. - Thu moät soá baøi chaám. Nhaän xeùt. 4. Cuûng coá : - Goïi 1 HS nhaéc laïi baûng ñôn vò ño khoái löôïng. - Giaùo vieân nhaän xeùt tieát hoïc. 5. Daën doø : - Xem laïi baøi, laøm baøi trong VBT. Chuaån bò baøi :” Giaây, theá kyû”. IV.Phần bổ sung: _____________________________________________ Thứ ba ngày 20/9/2011 Lịch sử Tiết 4 Nước Âu Lạc SGK trang 15 – TGDK: 35 phút I/ Mục tiêu : Nắm được một cách sơ lược cuộc kháng chiến chống Triệu Đà của nhân dân Âu Lạc: Triệu Đà nhiều lần kéo quân sang xâm lược Âu Lạc. Thời kì đầu do đoàn kết, có vũ khí lợi hại nên giành được thắng lợi; nhưng về sau do An Dương Vương chủ quan nên cuộc kháng chiến thất bại. II / Đồ dùng dạy học: - Gv : Bản đồ Việt Nam. III /Các hoạt động dạy - học : 1Bài cũ : Nước Văn Lang”. Đọc bài học 2.Bài mới: - Giới thiệu bài *Hoạt động 1 : Tìm hiểu cuộc sống của người Âu Việt và người Lạc Việt. - Gọi 1 em đọc bài trong sách/15. Nêu những điểm giống nhau về cuộc sống của người Lạc Việt và người Âu Việt. - Gọi HS trình bày. Giáo viên tổng chốt lại kiến thức. * GV kết luân: Người Âu Việt sinh sống ở mạn Tây Bắc của nước Văn Lang, cuộc sống của học có nhiều nét tương đồng với cuộc sống của người Lạc Việt, người Au Việt và người Lạc Việt sống rất hoà thuận với nhau. *Hoạt động 2 :Tìm hiểu sự ra đời của nước Âu Lạc và một số nét về cuộc sống, những thành tựu của người Âu Lạc. - Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi các câu hỏi gợi ý sau : + Nước Âu Lạc ra đời trong hoàn cảnh nào? So sánh về cuộc sống giữa người Lạc Việt và Âu Việt? Nhân dân Âu Lạc chống giặc Triệu Đà như thế nào? - Gọi đại diện từng nhóm trình bày Giáo viên tổng hợp hệ thống lại kiến thức : a. Sự ra đời của nước Âu Lạc : * Cho học sinh quan sát bản đồ Việt Nam, chỉ vị trí của Kinh đô ở Cổ Loa ở nước Âu Lạc trên bản đồ. (ở lưu vực sông Hồng và sông Mã). b. Cuộc sống của người Việt Cổ thời Âu Lạc và những thành tựu của họ : -Tiếp tục phát triển nông nghiệ, chế tạo vũ khí đó là nỏ thần. c. Nhân dân Âu Lạc chống Triệu Đà. - Triệu Đà : Kéo quân xâm lược nhiều lần nhưng đều thất bại. - Hoãn binh, cho người sang vờ giảng hòa để học phép chế nỏ và chia rẽ nội bộ những người đứng đầu nhà nước Âu Lạc. -Phía ta : Dân đồng lòng, tướng chỉ huy giỏi, vũ khí tốt nhưng lại bị đánh cắp mất nỏ. Kết quả: Triệu Đa xâm chiếm được nước Âu Lạc. An Dương Vương bị đánh cắp mất nỏ thần nên đã thua, An Dương Vương tự vẫn, Âu Lạc bị rơi vào ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc. 3Củng cố: - Gọi học sinh đọc ghi nhớ trong sách trang 17 * Liên hệ: Ở bài học này, em học được gì qua sự thất bại của An Dương Vương. - GV nhận xét tiết học. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài, học bài. Chuẩn bị bài: “Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc”. IV.Phần bổ sung: . .. ____________________________________________ Tập làm văn Tiết 8 Luyện tập xây dựng cốt truyện SGK trang 42 – TGDK: 40 phút I. Mục tiêu : Qua luyện tập, bước đầu nắm được hai loại từ ghép (có nghĩa tổng hợp, có nghĩa phân loại)-BT1, BT2. - Bước đầu nắm được 3 nhóm từ láy (giống nhau ở âm đầu, vần, cả âm đầu và vần)-BT3 - Giáo dục HS tính trung thực, thật thà trong cuộc sống hàng ngày. II Đồ dùng dạy học: GV -Tranh minh hoạ cốt truyện về lòng hiếu thảo của người con khi mẹ bị ốm. III Các hoạt động dạy - học: 1 Bài cũ :Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi: - Thế nào là cốt truyện? Cốt truyện thường có những phần nào? - Cả lớp và giáo viên nhận xét, bổ sung. - Nhận xét, chấm điểm. 2 Bài mới: - GV giới thiệu bài, ghi bảng. *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS làm bài tập VBT/27 - Gọi Hs đọc yêu cầu bài tập - Phân tích đề: Gạch chân dưới những từ ngữ: tưởng tượng, kể vắn tắt, ba nhân vật, bà mẹ ốm, người con, bà tiên. + Muốn xây dựng cốt truyện cần chú ý đến điều gì? GV: Khi xây dựng cốt truyện các em chỉ cần ghi vắn tắt các sự việc chính. Mỗi sự việc chỉ cần ghi lại bằng một câu. - GV yêu cầu HS chọn chủ đề-Gọi HS đọc gợi ý 1- Hỏi và ghi nhanh các câu hỏi lên bảng. - Chốt ý: Người mẹ ốm như nhế nào? Người con chăm sóc mẹ như thế nào? . Để chữa khỏi bệnh cho mẹ, người con gặp những khó khăn gì? Người con đã quyết tâm như thế nào? Bà tiên đã giúp hai mẹ con như thế nào?. - HS lần lượt trả lời các câu hỏi. GVchốt ý ghi nhanh lên bảng tạo thành một bài văn ngắn. (Người mẹ ốm rất nặng khó mà qua khỏi, cô gái thương mẹ, tận tuỵ chăm sóc mẹ ngày đê bên mẹ. Nhưng nhà lại nghèo không có tiền mua thuốc chữa bệnh cho mẹ, nên mẹ không khỏi. Có người bảo rằng muốn chữa bệnh cho mẹ phải đi tìm một bong hoa la mọc ở tận rừng sâu, nơi không có nguời qua lại vì có nhiều thú dữ. Nghe vậy người con quyết vào tận rừng sâu, trèo đèo, lộị suối tìm loại thuốc quýđể cứu mẹ. Cô trải qua nhiều khó khăn nhưng không nản chí. Cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của cô bé, bà tiên xuất hiện, tặng cho cô bé một bông hoa quý. Có bông hoa cô bé chựa khỏi bệng cho mẹ. Hai mẹ con mừng rỡ cảm ơn bà tiên. - Gọi HS đọc gợi ý 2.- GVhướng dẫn tương tự như gợi ý 1 - Yêu cầu HS kể chuyện trong nhóm.dựa vào các câu hỏi gợi ý - Kể trước lớp. - Gọi HS tham gia thi kể. Gọi lần lượt 1 em kể theo tình huống 1 và 1 em kể theo tình huống 2 - Gọi HS nhận xét, đánh giá lời kể của bạn. Nhận xét, cho điểm HS. 3 Củng cố: - Gọi 1-2 HS nêu lại cách xây dựng cốt truyện? - Nhận xét tiết học. Dặn dò: -Về kể lại câu chuyện tưởng tượng của mình cho người thân nghe. Chuẩn bị bài sau. IV.Phần bổ sung: ..... ______________________________________________ Toán Tiết 20 Giây, thế kỉ SGK trang 25 - TGDK: 40 phút I. Mục tiêu :Biết đơn vị giây, thế kỉ. - Biết mối quan hệ giữa phút và giây, thế kỉ và năm. - Biết xác định một năm cho trước thuộc thế kỉ. - Giúp HS làm quen với đơn vị đo thời gian : giây, thế kỉ, nắm được mối quan hệ giữa giây và phút, giữa năm và thế kỉ - HS vận dụng kiến thức làm tốt các bài tập - GD HS tính cẩn thận, chính xác. II Đồ dùng dạy học : GV : Một chiếc đồng hồ thật, loại có cả 3 kim giờ, phút, giây và có các vạch chia theo từng phút, bảng phụ . III Các hoạt động dạy - học: 1 Bài cũ : Đọc bảng đơn vị đo khối lượng - GV nhận xét . 2 Bài mới: - Giới thiệu bài, ghi đề. * Hoạt động1: Giới thiệu giây và thế kỉ. a) Giới thiệu giây.- GV cho HS quan sát đồng hồ thật, yêu cầu HS chỉ kim giờ và kim phút trên đồng hồ - Khoảng thời gian kim giờ đi từ một số nào đó (VD từ số 1)đến số liền ngay sau (VD số 2) là bao nhiêu giờ? - Khoảng thời gian kim phút đi từ một vạch đến liền vạch ngay sau đó là bao nhiêu phút? -Một giờ bằng bao nhiêu phút? - GV chỉ chiếc kim còn lại trên mặt đồng hồ và hỏi: Bạn nào biết kim thứ ba này là kim chỉ gì? - GV giới thiệu: Chiếc kim thứ ba trên mặt đồng hồ là kim giây. Khoảng thời gian kim giây đi từ một vạch đến vạch liền sau đó trên mặt đồng hồ là một giây. - GV yêu cầu HS quan sát trên mặt đồng hồ để biết khi kim phút đi được từ vạch này sang vạch kế tiếp thì kim giây chạy từ đâu đến đâu? - Một vòng trên mặt đồng hồ là 60 vạch, vậy khi kim phút chạy được 1 phút thì kim giây chạy được 60 giây - GV viết lên bảng : 1phút = 60giây. b) Giới thiệu thế kỉ. - GV treo hình vẽ trục thời gian như SGK lên bảng và tiếp tục giới thiệu: + Đây được gọi là trục thời gian. Trên trục thời gian, 100 năm hay 1 thế kỉ được biểu diễn là khoảng cách giữa 2 vạch dài liền nhau. + Người ta tính mốc các thế kỉ như sau:Từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2. Từ năm 201 đến năm 300 là thế kỉ thứ 3. - GV chỉ trên trục thời gian và hỏi: Năm 1879 là ở thế kỉ nào thứ mấy? *Hoạt động 2: Luyện tập. VBT/22 Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm : -HS làm bảng con,GV kiểm tra kết quả, rèn kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian cho HS. - GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 2: Viết tiếp vào chỗ chấm : Lớp làm VBT, GV chấm, chữa bài, nhận xét 3 Củng cố : 1 giờ = ? phút , 1 phút = ? giây , 1 thế kỉ = ? năm IV.Phần bổ sung: ...... ___________________________________________ Khoa học Tiết 8 Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật? SGK trang 18 – TGDK: 35 pht I.Mục tiêu:- Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể. - Nêu ích lợi của việc ăn cá: đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc, gia cầm. - GDHS có ý thức ăn phối hợp đạm thực vật và đạm động vật. II.Đồ dùng dạy học : - Các hình minh họaở trang 18,19,SGK. - Bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm. III.Các hoạt động dạy và học: 1.Bài cũ: “Tại sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món”. Gọi 3 HS ln trả lời cu hỏi. H:Tại sao cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món? H:Thế nào là một bữa ăn cân đối ? Những nhóm thức ăn nào cần ăn đủ , ăn vừa , ăn ít, ăn có mức độ và ăn hạn chế? 2.Bài mới: - Giới thiệu bài Hoạt động 1: Trò chơi: Kể tên những món ăn chứa nhiều chất đạm. - Chia lớp thành 2 đội: mỗi đội cử một trọng tài giám sát đội bạn. -Thành viên trong mỗi đội nối tiếp nhau lên bảng ghi tên các món ăn chứa nhiều chất đạm (mỗi HS chỉ viết tên một món) - GV cùng trọng tài công bố kết quả của hai đội -Tuyên dương đội thắng cuộc. Hoạt động 2: Tìm hiểu lí do tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. + Giải thích được tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật. - GV treo bảng thông tin về giá trị dinh dưỡng của một số thức ăn chứa chất đạm - Yêu cầu HS đọc. - GV cho HS dựa vào bảng thông tin và các hình minh hoạ SGK để thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau: Những món ăn nào vừa chứa đạm động vật vừa chứa đạm thực vật? Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật? Vì sao chúng ta nên ăn nhiều cá? GV kết luận: Ăn kết hợp cả đạm động vật và đạm thực vật giúp cơ thể có thêm chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau và giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn. Hoạt động 3: Trò chơi thi:Tìm những món ăn vừa cung cấp đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật. - Gv nêu cách chơi: Mỗi HS chỉ được giới thiệu một món ăn vừa chứa đạm động vật vừa chứa đạm thực vật:. - GV nhận xét , tuyên dương những nhóm, HS tích cực hoạt động. 4. Củng cố: - Đọc lại mục : bạn cần biết. - Nhận xét tiết học. 5. Dăn dò: - Học bài. Chuẩn bị: “ Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn”. IV.Phần bổ sung: ..... ___________________________________________________
Tài liệu đính kèm: