Giáo án Lớp 4 - Tuần 9 - Huỳnh Thị Phương Thảo

Giáo án Lớp 4 - Tuần 9 - Huỳnh Thị Phương Thảo

 MĨ THUẬT

VẼ TRANG TRÍ : VẼ ĐƠN GIẢN HOA , LÁ

I. Mục tiêu:

 -Hiểu hình dáng, màu sắc và đặc điểm của một số loại hoa, lá đơn giản.

 -Biết cách vẽ đơn giản một hoặc hai bông hoa, chiếc lá.

 -Vẽ đơn giản được một số bông hoa, chiếc lá.

II. Đồ dùng dạy học:

 -SGK, SGV; 1 số hoa, lá thật; 1 số ảnh chụp hoa, lá và hình hoa, lá đã được vẽ đơn giản;

 1số bài vẽ trang trí có sử dụng họa tiết hoa lá; Hình gợi ý cách vẽ; Bài vẽ của HS lớp trước

 SGK; 1 vài bông hoa, chiếc lá thật; Vở thực hành; Bút chì, tẩy, màu vẽ.

III. Hoạt động dạy học :

 

doc 45 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 11/01/2022 Lượt xem 532Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 9 - Huỳnh Thị Phương Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KĨ THUẬT
KHÂU ĐỘT THƯA (TT) 
I. Mục tiêu: 
 -Khâu được các mũi khâu đột thưa. Các mũi khâu có thể chưa đều nhau. Đường khâu có thể bị dúm.
II. Đồ dùng dạy học: 
 -Tranh quy trình khâu mũi khâu đột thưa ; Mẫu đường khâu đột thưa ;
 -Vật liệu và dụng cụ như : 1 mảnh vải trắng kích thước 20 cm x 30 cm ; 
 Chỉ; Kim Kéo, thước , phấn vạch .
III. Hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN 
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
-Yêu cầu HS nêu lại quy trình khâu đột thưa.
3. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
Bài “Khâu đột thưa” (tiết 2)
2.Phát triển:
*Hoạt động 1:HS thực hành khâu đột thưa
-Nhận xét và nêu lại các bước thực hiện:Vạch dấu; khâu theo đường dấu nhớ quy tắc”lùi 1 tiến 3”.
-Hướng dẫn thêm những lưu ý khi thực hiện.
-Quan sát giúp đỡ những hs yếu.
*Hoạt động 2:Đánh giá kết quả học tập của HS 
-Tổ chức cho hs trưng bày sản phẩm.
-Nêu các tiêu chuẩn đánh giá để hs tự đánh giá và nhận xét bạn.
4. Củng cố – Dặn dò:
-Nhận xét chung, tuyên dương những sản phẩm đẹp.
-Nhận xét tiết học và chuẩn bị bài sau.
-Thực hành theo hướng dẫn của GV.
-Trưng bày sản phẩm và nhận xét lẫn nhau.
TOÁN
 VẼ HAI ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG
I. Mục tiêu : 
 -Biết vẽ đường thẳng đi qua một điểm và song song với một đường thẳng cho trước (bằng thước kẻ và ê ke).
II. Đồ dùng dạy học: 
 -Thước kẻ & ê ke.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
 -Vẽ hai đường thẳng vuông góc.
 -GV yêu cầu HS sửa bài làm nhà
 -GV nhận xét
3. Bài mới: 
Giới thiệu: 
Hoạt động1: Vẽ một đường thẳng CD đi qua điểm E & song song với đường thẳng AB cho trước.
GV nêu yêu cầu & vẽ hình mẫu trên bảng.
GV vừa thao tác vừa hướng dẫn HS vẽ.
Bước 1: Ta vẽ đường thẳng MN đi qua điểm E & vuông góc với đường thẳng AB.
Bước 2: Sau đó ta vẽ 1 đường thẳng CD đi qua điểm E & vuông góc với đường thẳng MN, ta được đường thẳng CD song song với đường thẳng AB.
GV yêu cầu HS nêu lại cách vẽ.
Hoạt động 2: thực hành
Bài tập 1:
Yêu cầu HS vẽ đường thẳng AB đi qua M và song song với đường thẳng CD. 
Bài tập 3:
Vẽ đường thẳng đi qua B và song song với AD, cắt DC tại E 
 B C
	 A D 
4. Củng cố - Dặn dò: 
Yêu cầu HS nhắc lại cách vẽ hai đường thẳng song song.
Làm bài trong VBT.
Chuẩn bị bài: Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vuông.
 C E D
 A B
HS làm bài
Từng cặp HS sửa & thống nhất kết quả
HS làm bài
HS sửa
HS làm bài
HS sửa bài
 MĨ THUẬT
VẼ TRANG TRÍ : VẼ ĐƠN GIẢN HOA , LÁ
I. Mục tiêu:
 -Hiểu hình dáng, màu sắc và đặc điểm của một số loại hoa, lá đơn giản.
 -Biết cách vẽ đơn giản một hoặc hai bông hoa, chiếc lá. 
 -Vẽ đơn giản được một số bông hoa, chiếc lá.
II. Đồ dùng dạy học: 
 -SGK, SGV; 1 số hoa, lá thật; 1 số ảnh chụp hoa, lá và hình hoa, lá đã được vẽ đơn giản; 
 1số bài vẽ trang trí có sử dụng họa tiết hoa lá; Hình gợi ý cách vẽ; Bài vẽ của HS lớp trước
 SGK; 1 vài bông hoa, chiếc lá thật; Vở thực hành; Bút chì, tẩy, màu vẽ.
III. Hoạt động dạy học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới :
Hoạt động 1:Quan sát, nhận xét. 
-Gv giới thiệu một số hoa lá thật hoặc ảnh và bài trang trí hình vuông , hình tròn có sử dụng họa tiết hoa lá để hs nhận ra:các loại hoa lá có nhiều hình dáng màu sắc đẹp và phong phú ; hình vẽ hoa lá cần vẽ đơn giản cho đẹp hơn 
-Yêu cầu hs xem hình hoa lá ở hình 1,trang 23 SGK hoặc ảnh chụp , các nhóm trao đổi trả lời một số câu hỏi :cho biết tên của một số hoa lá, hình dáng và màu sắc.
-Yêu cầu hs nêu tên và mô tả đặc điểm một số loại hoa, lá.
-Giới thiệu hoa lá đã được vẽ đơn giản, yêu cầu hs so sánh.
*Chốt:Hoa lá trong thiên nhiên có hình dáng và màu sắc đẹp. Để vẽ được hình hoa lá cân đối và đẹp để dùng trong trang trí khi vẽ ta cần bớt chi tiết rườm rà, gọi là vẽ đơn giản hoa lá.
Hoạt động 2:Cách vẽ đơn giản hoa ,lá 
-Hướng dẫn cách vẽ:
+Vẽ hình dáng chung.
+Vẽ các nét chính của hoa, lá
+Nhìn mẫu vẽ nét chi tiết.
-Lưu ý:có thể vẽ theo trục đối xứng, lượt bớt một số chi tiết rườm rà phức tạp, chú ý màu sắc hình dáng cho mềm mại, vẽ màu theo ý thích.
Hoạt động 3:Thực hành 
-Cho hs dùng mẫu hoa lá mang theo để vẽ.
-Yêu cầu hs vẽ.
-Gợi y nhắc nhở .
Hoạt động 4:Nhận xét, đánh giá 
-Chọn các bài tốt để nhận xét và tuyên dương.
4. Củng cố - Dặn dò:
Quan sát chuẩn bị cho bài sau.
-Xem hình.
-Nêu tên và mô tả đặc điểm nmột số loại hoa, lá:
-Nêu lại cách vẽ.
-Thực hành vẽ đơn giản hoa, lá.
TẬP ĐỌC
THƯA CHUYỆN VỚI MẸ
I./ Mục tiêu: 
-Bước đầu biết đọc phân biệt lời nhân vật trong đoạn đối thoại.
-Hiểu ND: Cương mơ ước trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý. (trả lời được các câu hỏi trong SGK)
II./ Đồ dùng dạy học: 
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 85, SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
-Tranh đốt pháo hoa.
III./ Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 2 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài Đôi giày ba ta màu xanh và trả lời câu hỏi về nội dung bài.
-Gọi 1 HS đọc toàn bài và nêu nội dung chính của bài.
-Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và gọi 1 HS lên bảng mô tả lại những nét vẻ trong bức tranh.
-Cậu bé trong tranh đang nói chuyện gì với mẹ? Bài học hôn nay cho các em hiểu rõ điều đó.
 b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc :
-Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV sữa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS nếu có.
-Gọi HS đọc phần chú giải.
-Gọi HS đọc cặp đôi. 
-Gọi HS đọc toàn bài.
-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.
+Toàn bài đọc với giọng trao đổi, trò chuyện thân mật, nhẹ nhàng. Lời Cương đọc với giọng lễ phép, khẩn khoản thiết tha xin mẹ cho em được học nghề rèn và giúp em thuyết phục cha. Giọng mẹ Cương ngạc nhiện khi nói: “Con vừa bảo gì? Ai xui con thế?”, cảm động dịu dàng khi hiểu lòng con: “Con muốn giúp mẹanh thợ rèn”. 3 dòng cuối bài đọc chậm chậm với giọng suy tưởng, sảng khoái, hồn nhiên thể hiện hồi tưởng của Cương về cảnh lao động hấp dẫn ở lò rèn.
+Nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc: Mồn một, xin thầy, vất vả, kiếm sống, cảm động, nghèo, quan sang, nghèn nghẹn, thiết tha, đáng trọng, trộm cắp, ăn bám, nhễ nhại, phì phào, cúc cắc, bắn toé
 * Tìm hiểu bài:
-Gọi HS đọc đoạn 1 trao đổi và trả lời câu hỏi:
+Từ “thưa” có nghĩa là gì?
+Cương xin mẹ đi học nghề gì?
+ “Kiếm sống” có nghĩa là gì?
+Đoạn 1 nói lên điều gì?
-Ghi ý chính đoạn 1.
-Gọi HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi:
+Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình?
+Mẹ Cương nêu lí do phản đối như thế nào?
+Cương thuyết phục mẹ bằng cách nào?
+Nội dung chính của đoạn 2 là gì?
-Ghi ý chính đoạn 2.
-Gọi HS đọc từng bài. Cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi 4, SGK.
-Gọi HS trả lời và bổ sung.
+Nội dung chính của bài là gì?
- Ghi nội dung chính của bài.
 * Luyện đọc:
-Gọi HS đọc phân vai. Cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay phù hợp từng nhân vật.
-Yêu cầu HS đọc theo cách đọc đã phát hiện.
-Tổ chức cho HS đọc diễn cảm đoạn văn:
 Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ thiết tha:
 -Mẹ ơi ! Người ta ai cũng phải có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp, hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
 Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào” tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đất cây bông.
-Yêu cầu HS đọc trong nhóm.
-Tổ chức cho HS thị đọc diễn cảm.
-Nhận xét tiết học.
4. Củng cố- dặn dò:
-Câu truyện của Cương có ý nghĩa gì?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn về nhà học bài, luôn có ý thức trò chuyện thân mật, tình cảm của mọi người trong mọi tình huống và soạn bài Điều ước của vua Mi-đát.
-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
-1 HS lên bảng mô tả: Bức tranh vẻ cảnh một cậu bé đang nói chuyện với mẹ. Sau lưng cậu là hình ảnh một lò rèn, ở đó có những người thợ đang miệt mài làm việc
-Lắng nghe.
-HS đọc bài tiếp nối nhau theo trình tự.
+Đoạn 1: Từ ngày phải nghỉ học  đến phải kiếm sống.
+Đoạn 2: mẹ Cương  đến đốt cây bông.
-1 HS đọc thành tiếng.
-1 HS đọc toàn bài.
-2 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi, trao đổi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.
+ “thưa” có nghĩa là trình bày với người trên về một vấn đề nào đó với cung cách lễ phép, ngoan ngoãn.
+Cương xin mẹ đi học nghề thợ rèn.
+Cương học nghề thợ rèn để giúp đỡ cha mẹ. Cương thươ mẹ vất vả. Cương muốn tự mình kiếm sống.
+ “kiếm sống” là tìm cách làm việc để tự nuôi mình.
+Đoạn 1 nói lên ước mơ của Cương trơ3 thành thợ rèn để giúp đỡ mẹ.
-2 HS nhắc lại.
-2 HS đọc thành tiếng.
+Bà ngạc nhiên và phản đối.
+Mẹ cho là Cương bị ai xui, nhà Cương thuộc dòng dõi quan sang. Bố của Cương sẽ không chịu cho Cương làm nghề thợ rèn, sợ mất thể diện của gia đình.
 ... 
-Những từ loại nào trong câu mà em đã biết?
-Vậy từ loại bẻ, biến thành là gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời các câu hỏi đó.
 b. Tìm hiểu ví dụ:
-Gọi HS đọc phần nhận xét.
Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm để tìm các từ theo yêu cầu.
-Gọi HS phát biểu ý kiến. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
-Kết luận lời giải đúng.
-Các từ nêu trên chỉ hoạt động, trạng thái của người, của vật. Đó là động từ, vậy động từ là gì?
 c. Ghi nhớ:
-Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.
-Vật từ bẻ, biến thành có là động từ không? Vì sao?
-Yêu cầu HS lấy ví dụ về động từ chỉ hoạt động, động từ chỉ trạng thái.
 d. Luyện tập:
 Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu và mẫu.
-Phát giấy và bút dạ cho từng nhóm. Yêu cầu HS thảo luận và tìm từ. Nhóm nào xong trước dán phiếu lên bảng để các nhóm khác bổ sung.
-Kết luận về các từ đúng. Tuyên dương nhóm tìm được nhiều động từ.
Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi. Dùng bút ghi vào vở nháp.
-Gọi HS trình bày, HS khác theo dõi, bổ sung (nếu sai).
-Kết luận lời giải đúng.
 Bài 4:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Treo tranh minh hoạ và gọi HS lên bảng chỉ vào tranh để mô tả trò chơi.
-Hỏi HS đã hiểu cách chơi chưa?
-Tổ chức cho HS thi biểu diễn kịch câm.
+Hoạt động trong nhóm.
GV đi gợi ý các hoạt động cho từng nhóm.
Ví dụ:
*Động tác trong học tập: mượn sách (bút, thước kẻ), đọc bài, viết bài, mở cặp, cất sách vở, viết, phát biểu ý kiến.
Động tác khi vệ sinh thân thể hoặc môi truờng: đáng răng, rửa mặt, rửa dép, chải tóc, quét lớp, lau bảng, kê bàn ghế, tưới cây, nhổ cỏ, hốt rác
*Động tác khi vui chơi, giải trí: Chơi cờ, nhảy dây, trồng nụ trồng hoa, kéo co, đá cầu, bơi, tập thể dục, chơi điện tử, đọc chuyện
-Tổ chức cho từng đợt HS thi: 2 nhóm thi, mỗi nhóm 5 HS .
Nhận xét tuyên dương nhóm diễn được nhiều động tác khó và đoán đúng động từ chỉ hoạt động của nhóm bạn.
4. Củng cố- dặn dò:
-Hỏi: 
+Thế nào là động từ?
+Động từ được dùng ở đâu?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà viết 10 từ chỉ động tác đã chơi ở trò chơi xem kịch câm
-2 HS đọc bài.
-3 HS đọc thuộc lòng và nêu tình huống sử dụng.
-HS đọc câu văn trên bảng.
-Phân tích câu:
Vua/ Mi-đát /thử /bẻ/ một /cành/ cây sồi/, cành đó/ liền/ biến thành/ vàng.
-Em đã biết: danh từ chung: vua, một, cành, sồi, vàng.
-Danh từ riêng: Mi-đát
-Lắng nghe.
-2 HS nối tiếp nhau đọc thành tiếng
-2 HS ngồi bàn thảo luận, viết các từ tìm được vào vở nháp.
-Phát biểu, nhận xét, bổ sung.
-Chữa bài (nếu sai)
Các từ:
-Chỉ hoạt động của anh chiến sĩ hoặc của thiếu nhi: nhìn, nghĩ, thấy.
-Chỉ trạng thái của các sự vật.
+Của dòng thác: đổ (đổ xuống)
+Của lá cờ: bay.
-Động từ là những từ chỉ hoạt động trạng thái của sự vật.
-3 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm để thuộc ngay tại lớp.
-Bẻ, biến thành là động từ. Vì bẻ là từ chỉ hoạt động của người, biến thành là từ chỉ hoạt động của vật.
-Ví dụ:
*Từ chỉ hoạt động: ăn cơm, xem ti vi, kể chuyện, múa hát, đi chơi, thăm ông bà, đi xe đạp, chơi điện tử
*Từ chỉ trạng thái: bay là là, lượn vòng. Yên lặng
-1 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động trong nhóm.
-Viết vào vở bài tập:
Các hoạt động ở nhà: Đánh răng, rửa mặt, ăn cơm, uống nươc, đánh cốc chén, trông em, quét nhà, tưới cây, tập thể dục, cho gà ăn, cho mèo ăn, nhặt rau, vo gạo, đun nước, pha trà, nấu cơm, gấp quần áo, làm bài tập, xem ti vi, đọc truyện, chơi điện tử
Các hoạt động ở trường: Học bài, làm bài, nghe giảng, lau bàn, lau bảng, kê bàn ghế, chăm sóc cây, tưới cây, tập thể dục, sinh hoạt sao, chào cờ, hát, múa, kể chuyện, tập văn nghệ, diễn kịch
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS ngồi cùng bàn trao đổi làm bài.
-HS trình bày và nhận xét bổ sung.
-Chữa bài (nếu sai)
a/. đến- Yết kiến- cho- nhận – xin – làm – dùi – có thể- lặn.
b/. mỉm cười- ưng thuận- thử- bẻ- biến thành- ngắt- thành- tưởng- có.
-1 HS đọc thành tiếng.
-2 HS lên bảng mô tả.
*Bạn nam làm động tác cúi gập người xuống. Bạn nữ đoán động tác: Cúi.
*Bạn nữ làm động tác gối đầu vào tay, mắt nhắm lại. Bạn nam đoán đó là hoạt động Ngủ.
+Từng nhóm 4 HS biểu diễn các hoạt động có thể nhóm bạn làm bằng các cử chỉ, động tác. Đảm bảo HS nào cũng được biểu diễn và đoán động tác.
-HS trả lời
TẬP LÀM VĂN
LUYỆN TẬP TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI NGƯỜI THÂN
I. Mục tiêu: 
-Xác định được mục đích trao đổi, vai trong trao đổi; lập được dàn ý rõ nội dung bài trao đổi để đạt mục đích.
-Bước đầu biết đĩng vai trao đổi và dùng lời lẽ, cử chỉ thích hợp nhằm đạt mục đích thuyết phục.
II. Đồ dùng dạy học: 
III. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
-Gọi HS kể câu chuyện về Yết Kiêu đã được chuyển thể từ kịch.
-Nhận xét và cho điểm HS .
3. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Đưa ra tình huống: Ti-vi đang có phim hoạt hình rất hay nhưng anh em lại giục em học bài, khi đó em phải làm gì?
-Khi khéo léo thuyết phục người khác thì học sẽ hiểu và đồng tình với những nguyện vọng chính đáng của chúng ta. Như cậu bé Cương trong bài Thưa chuyện với mẹ đã khéo léo dùng lời lẽ, việc làm của mình như nắm tay mẹ để mìng đồng tình với nguyện vọng của mình. Tiết học này lớp mình sẽ thi xem ai là người ứng xử khéo léo nhất để đạt được mục đích trao đổi.
 b. Hướng dẫn làm bài:
 * Tìm hiểu đề:
-Gọi HS đọc đề bài trên bảng.
-GV đọc lại, phân tích, dùng phấn màu gạch chân những từ ngữ quan trọng: nguyện vọng, môn năng khiếu, trao đổi, anh (chị), ủng hộ, cùng bạn đóng vai.
-Gọi HS đọc gợi ý: yêu cầu HS trao đổi và trả lời câu hỏi.
+Nội dung cần trao đổi là gì?
+Đối tượng trao đổi với nhau ở đây là ai?
+Mục đích trao đổi là để làm gì?
+Hình thức thực hiện cuộc trao đổi này như thế nào?
+Em chonï nguyện vọng nào để trao đổi với anh (chị)?
 * Trao đổi trong nhóm:
-Chia nhóm 4 HS. Yêu cầu 1 HS đóng vai anh (chị) của bạn và tiến hành trao đổi. 2 HS còn lại sẽ trao đổi hành động, cử chỉ, lắng nghe, lời nói để nhận xét, góp ý cho bạn.
 * Trao đổi trước lớp:
-Tổ chức cho từng cặp HS trao đổi.
Yêu cầu HS dưới lớp theo dõi, nhận xét cuộc trao đổi theo các tiêu chí sau:
+Nội dung trao đổi của bạn có đúng đề bài yêu cầu không?
+Cuộc trao đổi có đạt được mục đích như mong muốn chưa?
+Lời lẽ, cử chỉ của hai bạn đã phù hợp chưa, có giàu sức thuyết phục chưa?
+Bạn đã thể hiện được tài khéo léo của mình chưa? Bạn có tự nhiên, mạnh dạn khi trao đổi không?
-Bình chọn cặp khéo léo nhất lớp.
Ví dụ về cuộc trao đổi hay, đúng chuẩn (GV có thể cho HS diễn mẫu).
-3 HS lên bảng kể chuyện.
-Lắng nghe, trao đổi với nhau, trả lời câu hỏi tình huống.
*Em sẽ không xem ti vi mà đi học bài.
*Em sẽ nói với anh là em xem nốt phim hoạt hình này rồi em sẽ học bài cho đến khi xong mới đi ngủ.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Lắng nghe.
-3 HS nối tiếp nhau đọc từng phần.
Trao đổi và thảo luận cặp đôi để trả lời.
+Trao đổi về nguyện vọng muốn học thêm một môn năng khiếu của em.
+Đối tượng trao đổi ở đây là em trao đổi với anh (chị ) của em.
+Mục đích trao đổi là làm cho anh chị hiểu rõ nguyện vọng của em, giải đáp những khó khăn, thắc mắc mà anh (chị) đặt ra để anh (chị) hiểu và ủng hội em thực hiện nguyện vọng ấy.
+Em và bạn trao đổi. Bạn đóng vai anh chị của em.
*Em muốn đi học múa vào buổi chiều tối.
*Em muốn đi học vẽ vào các buổi sang thứ bảy và chủ nhật.
*Em muốn đi học võ ở câu lạc bộ võ thuật.
-HS hoạt động trong nhóm. Dùng giấy khổ to để ghi những ý kiến đã thống nhất.
-Từng cặp HS thao đổi, HS nhận xét sau từng cặp.
 Em gái
-Anh ơi, sắp tới trường em có mở lớp dạy trường quyền. Em muốn đi học. Anh ủng hộ em nhé!
Anh trai
(kêu lên)
-Trời ơi! Con gái sai lại đi học võ? Em phải đi học nấu ăn hoặc học đàn. Học võ là việc của con trai, anh không ủng hộ em đâu!
Em gái 
(tha thiết)
-Anh lúc nào cũng lo anh bị bắt nạt. Em học võ sẽ tự bảo vệ được mình, anh sẽ không phải lo nữa. Mới lại anh em mình điều muốn lớn lên sẽ thi vào trường cảnh sát để theo nghề của bố. Muốn học trường cảnh sát thì phải biết võ từ bây giờ đấy anh ạ!
Anh trai
(gãi đầu vẻ lúng túng)
-Nhưng anh vẫn thấy con gái mà học võ thì thế nào ấy, chã còn ra con gái nữa. Thế sao không học đàn. Bố mẹ có thể mua đàn cho em cơ mà?
Em gái
-Thầy dạy nhạc bảo tay em cứng, em không có khiếu học đàn. Mà sao anh lại nghĩ là học võ thì không ra con gái? Anh đã thấy chị Thuý Hiền biểu diễn đẹp thế nào chưa? Như là múa ấy, thật mê li.
Anh trai
-Em khéo nói lắm, thôi được, nhưng em học võ thì lấy thời gian đâu để học bài ở nhà và nấu cơm đỡ mẹ?
Em gái
-Anh yên tâm đi. Thời khoá biểu ở trường em rất hợp lí nên em đảm bảo sẽ không ảnh hưởng đến việcv học tập và việc giúp mẹ đâu.
Anh trai
-Thế thì được, nữ võ sĩ. Anh sẽ ủng hộ em, em sẽ thuyết phục bố mẹ đồng ý cho em đi học.
Em gái
(vui mừng)
-Có thế chứ. Em rất cám ơn anh.
4. Củng cố – dặn dò:
+Khi trao đổi ý kiến với người thân, em cần chú ý điều gì?
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà viết lại cuộc trao đổi vào VBT (nếu có) và tìm đọc truyện về những con người có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
HS trả lời

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an lop 4 tuan 9(1).doc