Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4

I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 - Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.

 - Cho HS thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

 - Cho HS tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sáng tạo trong việc kết hợp những yếu kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.

II- CHUẨN BỊ:

1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án.

2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn.

III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1- ỔN ĐỊNH LỚP:

2- KIỂM TRA BÀI CŨ:

 Nêu nội dung chính và nghệ thuật của văn bản Tuyên bố thế giới trẻ em?

 

doc 10 trang Người đăng dtquynh Lượt xem 1447Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 4
TIẾT 16-17
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
 ( Trích Truyền kì mạn lục ) ( Nguyễn Dữ )
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
 - Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
 - Cho HS thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
 - Cho HS tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sáng tạo trong việc kết hợp những yếu kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
II- CHUẨN BỊ: 
1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án.
2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- ỔN ĐỊNH LỚP:
2- KIỂM TRA BÀI CŨ: 
 Nêu nội dung chính và nghệ thuật của văn bản Tuyên bố thế giới trẻ em?
3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
GV: Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Dữ?
GV HỎI: Nêu những nết chính về tác phẩm?
GV HỎI: Văn bản chia mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn phân tích.
GV HỎI: Vũ Nương cư xử như thế nào về tính hay ghen của chồng?
GV HỎI: Khi tiễn chồng đi lính nàng dặn chồng điều gì? Em hiểu gì về nàng qua lời đó?
GV HỎI: Khi xa chồng Vũ Nương thể hiện phẩm chất tốt đẹp nào?
GV HỎI: Khi bị chồng nghi oan nàng đã giải bày như thế nào?
GV HỎI: Em hãy cho biết Vũ Nương là người như thế nào?
GV HỎI: Tính cách của Trương Sinh được giới thiệu như thế nào?
GV HỎI: Qua hành động của nhân vật Trương sinh nhằm tố cáo điều gì?
GV HỎI: Tìm những yếu tố kì ảo và hiện thực của truyện?
GV HỎI: Sự sắp xếp các yếu tố ảo và thực có ý nghĩa gì?
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tổng kết.
GV HỎI: Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản?
HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn luyện tập.
GV HỎI: Hãy kể lại truyện theo cách của em?
HS TRẢ LỜI: 
- Nguyễn Dữ, nhà văn thế kỉ 16, quê ở Hải Dương.
- Ông học rộng, tài cao nhưng làm quan 1 năm xin nghỉ về sống ở quê.
HS TRẢ LỜI: 
- Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện.
- Nhân vật chính: Người phụ nữ đức hạnh khao khát cuộc sống bình yên hạnh phúc.
HS TRẢ LỜI: 
 Gồm 3 phần:
- Phần 1:Từ đầu đến cha mẹ đẻ mình. 
=> Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Phần 2: Tiếp theo đến đã qua rồi => Nỗi oan và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Phần 3: Phần còn lại => Ước mơ của nhân dân.
HS TRẢ LỜI: Nàng giữ gìn khuôn phép không để vợ chồng bất hòa.
HS TRẢ LỜI: Khi tiễn chồng đi lính nàng mong chồng bình an trở về => Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung.
HS TRẢ LỜI: Khi xa chồng:
 + bướm lượn kín núi => Hình ảnh ước lệ=> người vợ thủy chung, yêu chồng.
 + Nàng đảm đang, tháo vát, hiếu thảo với mẹ chồng.
HS TRẢ LỜI: 
- Khi bị chồng nghi oan:
+ Phân trần để chồng hiểu rõ lòng mình => Khẳng định lòng chung thủy, xin chồng đừng nghi oan.
+ Nói lên nỗi đau đớn thất vọng vì bị đối xử bất công.
+ Thất vọng tột cùng về hạnh phúc gia đình.
HS TRẢ LỜI: Vũ Nương là người xinh đẹp, đức hạnh, hiếu thảo, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
HS TRẢ LỜI: 
- Trương Sinh có tính đa nghi 
( nghe lời nói của trẻ thơ, ghen tuông nghi là vợ ngoại tình )
- Cư xử hồ đồ, độc đoán ( bỏ ngoài tai những lời giải thích của vợ, đánh đập, xô đuổi vợ dẫn đến cái chết của vợ )
 HS TRẢ LỜI: Tố cáo xã hội phụ quyền, bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận của người phụ nữ.
HS TRẢ LỜI: 
- Yếu tố kì ảo:
+ Phan Lang vào động rùa của Linh Phi gặp Vũ Nương và được xứ giả đưa về dương thế.
+ Vũ Nương hiện về ở bến Hoàng Giang lúc ẩn, lúc hiện.
- Yếu tố thực:
+ Sông Hoàng Giang.
+ Đền thờ Vũ Nương.
HS TRẢ LỜI: Thế giới kì ảo trở nên gần gũi với đời thực. Nói lên ước mơ ngàn đời của nhân dân về sự công bằng.
HS: Trả lời dựa vào phần ghi nhớ.
HS: Kể lại truyện.
I- TÌM HIỂU CHUNG:
1- TÁC GIẢ:
- Nguyễn Dữ, nhà văn thế kỉ 16, quê ở Hải Dương.
- Ông học rộng, tài cao nhưng làm quan 1 năm xin nghỉ về sống ở quê.
2- TÁC PHẨM:
- Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện.
- Nhân vật chính: Người phụ nữ đức hạnh khao khát cuộc sống bình yên hạnh phúc.
3- ĐỌC – CHÚ THÍCH:
a- ĐỌC:
b- CHÚ THÍCH:
4- BỐ CỤC:
 Gồm 3 phần:
- Phần 1:Từ đầu đến cha mẹ đẻ mình. 
=> Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Phần 2: Tiếp theo đến đã qua rồi => Nỗi oan và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Phần 3: Phần còn lại => Ước mơ của nhân dân.
II- PHÂN TÍCH:
1- VẺ ĐẸP CỦA VŨ NƯƠNG:
 - Nàng giữ gìn khuôn phép không để vợ chồng bất hòa.
 - Khi tiễn chồng đi lính nàng mong chồng bình an trở về => Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung.
 - Khi xa chồng:
 + bướm lượn kín núi => Hình ảnh ước lệ=> người vợ thủy chung, yêu chồng.
 + Nàng đảm đang, tháo vát, hiếu thảo với mẹ chồng.
 - Khi bị chồng nghi oan:
 + Phân trần để chồng hiểu rõ lòng mình => Khẳng định lòng chung thủy, xin chồng đừng nghi oan.
+ Nói lên nỗi đau đớn thất vọng vì bị đối xử bất công.
+ Thất vọng tột cùng về hạnh phúc gia đình.
* Vũ Nương là người xinh đẹp, đức hạnh, hiếu thảo, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình.
2- HÌNH ẢNH TRƯƠNG SINH:
- Trương Sinh có tính đa nghi 
( nghe lời nói của trẻ thơ, ghen tuông nghi là vợ ngoại tình )
- Cư xử hồ đồ, độc đoán ( bỏ ngoài tai những lời giải thích của vợ, đánh đập, xô đuổi vợ dẫn đến cái chết của vợ )
* Tố cáo xã hội phụ quyền, bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận của người phụ nữ.
3- KẾT THÚC BI THƯƠNG MANG MÀU SẮC CỔ TÍCH:
- Yếu tố kì ảo:
+ Phan Lang vào động rùa của Linh Phi gặp Vũ Nương và được xứ giả đưa về dương thế.
+ Vũ Nương hiện về ở bến Hoàng Giang lúc ẩn, lúc hiện.
- Yếu tố thực:
+ Sông Hoàng Giang.
+ Đền thờ Vũ Nương.
* Thế giới kì ảo trở nên gần gũi với đời thực. Nói lên ước mơ ngàn đời của nhân dân về sự công bằng.
III- TỔNG KẾT:
* GHI NHỚ: ( SGK )
IV- LUYỆN TẬP:
 Hãy kể lại truyện theo cách của em?
 5- CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
 Chuẩn bị Xưng hô trong hội thoại.
TIẾT 18
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 - Giúp HS hiểu được sự phong phú đa dạng của hệ thống các từ xưng hô trong Tiếng Việt.
 - Cho HS hiểu quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
 - Cho HS có ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
II- CHUẨN BỊ: 
1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án.
2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- ỔN ĐỊNH LỚP:
2- KIỂM TRA BÀI CŨ:
 Nêu những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại? 
3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
GV HỎI: Hãy tìm một số từ ngưc xưng hô trong Tiếng Việt?
GV HỎI: Em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong Tiếng Viêt?
GV HỎI: Dế Mèn và Dế Choắt xưng hô với nhau như thế nào?
GV HỎI: Qua ví dụ trên em rút ra được điều gì trong việc dùng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp?
GV: Chốt lại ghi nhớ SGK.
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn luyện tập.
GV HỎI: Cách dùng từ xưng hô ở bài tập 1 có phù hợp không? Vì sao?
GV HỎI: Vì sao trong văn bản khoa học dùng từ xưng hô là chúng tôi mà không xưng là tôi?
GV HỎI: Phân tích cách xưng hô của cậu bé Giống?
GV HỎI: Em có nhận xét gì về thái độ xưng hô ở bài tập 4?
HS TRẢ LỜI: Các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ.
HS TRẢ LỜI: Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú, tinh tế.
HS TRẢ LỜI: 
a- Dế Mèn gọi chú mày xưng ta 
=> khỏe mạnh.
b- Dế Mèn gọi anh xưng tôi 
=> tình bề bạn.
 Dế Choắt gọi anh xưng tôi
=> coi Dế Mèn như người bạn.
HS TRẢ LỜI: Sử dụng từ ngữ xưng hô phụ thuộc vào tình huống giao tiếp và mối quan hệ của người nghe.
HS TRẢ LỜI: Từ xưng hô chúng ta trong câu trên gây sự hiểu lầm là lễ thành hôn của cô học viên người nước ngoài và vị giáo sư Việt Nam.
HS TRẢ LỜI: Dùng từ xưng hô chúng tôi trong văn bản khoa học làm tăng tính khách quan và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
HS TRẢ LỜI: Cách xưng hô của Giống: ta => Giống là một đứa trẻ khác thường.
HS TRẢ LỜI: Vị tướng gặp thầy xưng em => thể hiện lòng biết ơn và thái độ kính trọng.
I- TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ:
1- TÌM HIỂU VÍ DỤ: 
 a- VÍ DỤ 1: 
 Các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng tớ.
=> Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong phú, tinh tế.
b- VÍ DỤ 2:
- Dế Mèn gọi chú mày xưng ta 
=> khỏe mạnh.
- Dế Mèn gọi anh xưng tôi 
=> tình bề bạn.
 - Dế Choắt gọi anh xưng tôi
=> coi Dế Mèn như người bạn.
* Sử dụng từ ngữ xưng hô phụ thuộc vào tình huống giao tiếp và mối quan hệ của người nghe.
2- GHI NHỚ: ( SGK )
II- LUYỆN TẬP:
 BÀI TẬP 1:
Từ xưng hô chúng ta trong câu trên gây sự hiểu lầm là lễ thành hôn của cô học viên
 người nước ngoài và vị giáo sư Việt Nam.
 BÀI TẬP 2:
 Dùng từ xưng hô chúng tôi trong văn bản khoa học làm tăng tính khách quan và thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
 BÀI TẬP 3:
 Cách xưng hô của Giống: ta => Giống là một đứa trẻ khác thường.
 BÀI TẬP 4:
 Vị tướng gặp thầy xưng em => thể hiện lòng bie ... , đồng thời nhận biết lời dẫn và ý dẫn.
 - Rèn luyện cho HS kĩ năng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong văn nói và viết.
II- CHUẨN BỊ:
1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án.
2- HỌC SINH: SGK, tập ghi, bài soạn.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- ỔN ĐỊNH LỚP:
2- KIỂM TRA BÀI CŨ:
 Nêu những nhận xét của em về từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt?
3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách dẫn trực tiếp.
GV HỎI: Trong đoạn trích (a) và (b) bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu hiệu gì? 
GV HỎI: Có thể thay đổi bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không?Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu gì?
GV: Nêu ví dụ dẫn chứng cụ thể:
- “ Đấy, bác cũng chẳng thèm người là gì? “- Cháu nói.
GV: Chốt lại ý: Bộ phận in đậm ở phần (a) và (b) là cách đẫn trực tiếp.
GV HỎI: Thế nào là cách dẫn trực tiếp?
GV: Chốt lại ghi nhớ.
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn tìm hiểu cách dẫn gián tiếp.
GV HỎI: Bộ phận in đậm trong hai đoạn trích (a) và (b) là lời nói hay ý nghĩ? Nó được phân biệt với bộ phận đứng trước bằng từ gì?
GV: Chốt lại ý: Bộ phận in đậm là cách dẫn gián tiếp.
GV HỎI: Thế nào là cách dẫn gián tiếp?
GV: Chốt lại ghi nhớ.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn luyện tập.
GV HỎI: Tìm lời dẫn trong đoạn trích và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?
GV HỎI: Sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp để viết đoạn văn nghị luận có liên quan 3 ý ở bài tập 2?
GV HỎI: Hãy thuật lại lời Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp?
HS TRẢ LỜI: 
a- Bộ phận in đậm là lời nói của anh thanh niên, được tách bằng dấu ( : ) và dấu ( “ “ )
b- Bộ phận in đậm là ý nghĩ của ông họa sĩ, được ngăn cách bằng dấu ( : ) và dấu ( “ “ )
HS TRẢ LỜI: Có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận. Trong trường hợp ấy hai bộ phận ngăn cách với nhau bằng dấu ( “ “ ) và dấu ( - ).
HS TRẢ LỜI: Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của nhân vật và được đặt trong dấu ngoặc kép.
HS TRẢ LỜI: 
a- Bộ phận in đậm là lời nói. Đây là nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ khuyên trong phần lời của người dẫn.
b- Bộ phận in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ hiểu. Giữa phần ý nghĩ được dẫn có từ rằng. Có thể thay từ là vào vị trí của từ rằng trong trường hợp này.
HS TRẢ LỜI: Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, không đặt trong dấu ngoặc kép.
HS TRẢ LỜI: 
a- “A! Lão.à? “=> Dẫn trực tiếp; là ý nghĩ nhân vật gán cho con chó.
b- “ Cái vườncả”=> Dẫn trực tiếp; ý nghĩ của lão Hạc. 
HS TRẢ LỜI: 
Câu a:
- Dẫn trực tiếp: Trong” báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: 
“ Chúng tahùng .”
- Dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị tai Đại đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”,Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta anh hùng.
HS TRẢ LỜI: Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan Lang nói hộ với chàng Trương ( rằng ) nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về.
I- CÁCH DẪN TRỰC TIẾP:
1- TÌM HIỂU VÍ DỤ:
a- Bộ phận in đậm là lời nói của anh thanh niên, được tách bằng dấu ( : ) và dấu ( “ “ )
b- Bộ phận in đậm là ý nghĩ của ông họa sĩ, được ngăn cách bằng dấu ( : ) và dấu ( “ “ )
=> Có thể thay đổi vị trí của hai bộ phận. Trong trường hợp ấy hai bộ phận ngăn cách với nhau bằng dấu ( “ “ ) và dấu ( - ).
 VD:“ Đấy, bác cũng chẳng thèm người là gì? “- Cháu nói.
* Bộ phận in đậm ở phần (a) và (b) là cách đẫn trực tiếp.
2- GHI NHỚ: ( SGK )
II- CÁCH DẪN GIÁN TIẾP:
1- TÌM HIỂU VÍ DỤ:
a- Bộ phận in đậm là lời nói. Đây là nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ khuyên trong phần lời của người dẫn.
b- Bộ phận in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ hiểu. Giữa phần ý nghĩ được dẫn có từ rằng. Có thể thay từ là vào vị trí của từ rằng trong trường hợp này.
=> Bộ phận in đậm là cách dẫn gián tiếp.
2- GHI NHỚ: ( SGK )
III- LUYỆN TẬP:
 BÀI TẬP 1:
a- “A! Lão.à? “=> Dẫn trực tiếp; là ý nghĩ nhân vật gán cho con chó.
b- “ Cái vườncả”=> Dẫn trực tiếp; ý nghĩ của lão Hạc.
 BÀI TẬP 2:
 Câu a
- Dẫn trực tiếp: Trong” báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: 
“ Chúng tahùng .”
- Dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị tai Đại đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”,Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta anh hùng.
 BÀI TẬP 3:
Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan Lang nói hộ với chàng Trương ( rằng ) nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về.
 CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
 HS chuẩn bị bài Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
TIẾT 20
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 - Giúp HS ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
 - Giúp HS rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự.
II- CHUẨN BỊ:
1- GIÁO VIÊN: SGK, giáo án, các văn bản đã tóm tắt.
2- HỌC SINH: SGK,tập ghi, bài soạn.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- ỔN ĐỊNH LỚP:
2- KIỂM TRA BÀI CŨ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3- GIỚI THIỆU BÀI MỚI:
4- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV
 HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn tìm hiểu sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự.
GV: Gọi HS đọc các tình huống ở SGK.
GV HỎI: Qua các tình huống trên em có nhận xét gì về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự?
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn thực hành tóm tắt văn bản tự sự.
GV HỎI: Các sự việc nêu trong bài tập đầy đủ và hợp lí chưa? Còn thiếu sự việc nào quan trọng?
GV HỎI: Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương khoảng 20 dòng?
HS: Đọc các tình huống ở SGK.
HS TRẢ LỜI: 
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp cho người đọc người nghe dễ nắm được nội dung chính của văn bản đó.
- Văn bản tóm tắt nêu ngắn gọn, đầy đủ các nhân vật, sự việc chính của văn bản.
HS TRẢ LỜI: Thiếu một sự việc quan trọng: Sau khi vợ tự vẫn, một đem Trương Sinh cùng con ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó là người hay tới đêm đêm.
HS TRẢ LỜI: Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đầu quân đi lính để lại mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết, còn gọi là Vũ Nương, bụng mang dạ chửa.
Mẹ Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất. Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi là vợ mình không chung thủy. Vũ Nương bị oan, gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Sau khi vợ chết, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn,đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó là người hay tới đêm đêm. Lúc đó chàng mới hiểu ra vợ mình bị oan. Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn. Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động của Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh nghe Phan Lang kể, thương nhớ vợ vô cùng, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện.
I- SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ: 
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp cho người đọc người nghe dễ nắm được nội dung chính của văn bản đó.
- Văn bản tóm tắt nêu ngắn gọn, đầy đủ các nhân vật, sự việc chính của văn bản.
II- THỰC HÀNH TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ:
 BÀI TẬP 1:
 Thiếu một sự việc quan trọng: Sau khi vợ tự vẫn, một đem Trương Sinh cùng con ngồi bên đèn, đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó là người hay tới đêm đêm.
 BÀI TẬP 2:
 Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới vợ xong đã phải đầu quân đi lính để lại mẹ già và người vợ trẻ là Vũ Thị Thiết, còn gọi là Vũ Nương, bụng mang dạ chửa. Mẹ Trương Sinh
ốm chết, Vũ Nương lo ma chay chu tất. Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi là vợ mình không chung thủy. Vũ Nương bị oan, gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Sau khi vợ chết, một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn,đứa con chỉ chiếc bóng trên tường và nói đó là người hay tới đêm đêm. Lúc đó chàng mới hiểu ra vợ mình bị oan. Phan Lang là người cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải, nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã được Linh Phi cứu sống để trả ơn. Phan Lang gặp lại Vũ Nương trong động của Linh Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh nghe Phan Lang kể, thương nhớ vợ vô cùng, bèn lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện.
 5- CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
 HS chuẩn bị bài Sự phát triển của từ vựng. 
 Tổ trưởng kí duyệt

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 4.doc