Giáo án Tiếng Việt 4 - Tuần 1 & 2 - Trường Tiểu học Gio Phong

Giáo án Tiếng Việt 4 - Tuần 1 & 2 - Trường Tiểu học Gio Phong

 Luyện từ và câu ÔN TẬP

 I. MỤC TIÊU

 - Giúp học sinh ôn tập các kiến thức về từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, các kiểu câu đã học(Ai là gì? Ai thế nào?).

 - Học sinh thực hành làm các bài tập.

 - Học sinh yêu thích môn học.

 II.CHUẨN BỊ

- HS : Ôn tập kiến thức về từ loại, kiểu câu đã học

 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. GIỚI THIỆU BÀI ÔN TẬP

B. DẠY BÀI MỚI

 

doc 18 trang Người đăng hoaithu33 Lượt xem 1156Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng Việt 4 - Tuần 1 & 2 - Trường Tiểu học Gio Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 
 Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
 Luyện từ và câu Ôn tập
 I. Mục tiêu
 - Giúp học sinh ôn tập các kiến thức về từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, các kiểu câu đã học(Ai là gì? Ai thế nào?).
 - Học sinh thực hành làm các bài tập.
 - Học sinh yêu thích môn học.
 II.Chuẩn bị
HS : Ôn tập kiến thức về từ loại, kiểu câu đã học
 III. Các hoạt động dạy học 
Giới thiệu bài Ôn tập
Dạy bài mới
Hoạt động dạy 
Hoạt động học 
 1. Ôn tập
- Tìm ví dụ về từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất?
- Cho ví dụ sau:
 1. Em là học sinh lớp 4.
 2. Chích bông là bạn của trẻ em.
 3. Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm.
a/ Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai(con gì)?
b/ Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi là gì?
c/ Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi thế nào?
*Bộ phận trả lời cho câu hỏi là gì? là từ chỉ gì?
*Bộ phận trả lời cho câu hỏi thế nào?là 
từ chỉ gì?
 2. Thực hành
-Từ chỉ sự vật: nhà, sân, ghế,
-Từ chỉ hoạt động, trạng thái: đi, ăn, ngủ, thích, ghét,
- Từ chỉ tính chất: nhanh, chậm, ngon,
- em; chích bông; anh Kim Đồng
- học sinh lớp 4;bạn của trẻ em.
 - rất nhanh trí và dũng cảm.
- là từ chỉ sự vật.
- là từ chỉ tính chất.
 Bài 1: 
 Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất có trong đoạn thơ.
Cây dừa /xanh/ toả/ nhiều/ tàu
Dang /tay/ đón/ gió /gật/ đầu/ gọi/ trăng
Thân dừa/ bạc phếch/ tháng năm/
Quả dừa-/ đàn lợn con /nằm/ trên /cao.
-HS nêu yêu cầu bài tập 1
 - Yêu cầu HS vạch ranh giới từ 
 - HS thảo luận nhóm đôi
- GV nhận xét
 Bài 2. Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm.
a/ Mặt sông lấp loáng ánh vàng.
b/ Những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê. 
c/Thiếu nhi là những chủ nhân tương lai của Tổ quốc.
-HS nêu yêu cầu bài tập 2
?Tìm từ chỉ sự vật, tính chất trong các bộ phận in đậm?
Bài 3. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả
Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
Một cánh đồng lúa chín.
HS tự làm bài.
GV đánh giá, ghi điểm.
 Bài 4. Viết một đoạn văn kể về các bạn trong tổ của mình, trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?Ai là gì? 
- Yêu cầu HS viết bài vào giấy dán lên bảng. Gọi HS nhận xét, bổ sung. 
GV đánh giá, ghi điểm.
-Gọi một số học sinh đọc đoạn văn của mình.
- GV nhận xét, ghi điểm.
-Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất có trong đoạn thơ
-HS vạch ranh giới từ
- HS thảo luận
-Đại diện nhóm trình bày
- từ chỉ sự vật: cây dừa, tàu, tay, gió, đầu, trăng, thân dừa, quả dừa, đàn lợn con, tháng năm; từ chỉ hoạt động: toả, dang, đón, gật, gọi, nằm; từ chỉ tính chất: xanh,
bạc phếch, nhiều, cao.
- Nhận xét, sửa sai(nếu sai)
- Đặt câu hỏi cho các bộ phận in đậm.
- HS trình bày miệng.
- Nhận xét
- lấp loáng(tính chất); hạt sương(sự vật); thiếu nhi( người).
- HS đọc thầm đề bài
 - HS làm bài, từng hs đọc câu mình đặt
 - Nhận xét
 - HS thực hành viết đoạn văn
 - Nhận xét, sửa bài( nếu sai)
 - 2 đến 4 HS trình bày đoạn văn và chỉ ra câu nào là câu kiểu Ai thế nào?Ai là gì?
 C/ Củng cố- dặn dò
 Nhận xét tiết học.
 Dặn HS về nhà ôn bài, hoàn thành đoạn văn. 
 Chuẩn bị bài sau: Ôn tập về từ và cấu tạo từ.
Tập làm văn Ôn tập về văn kể chuyện
 I. mục tiêu
 HS hiểu được những đặc điểm của văn kể chuyện, biết xây dựng nhân vật trong bài văn kể chuyện cụ thể.
 Rèn kĩ năng xây dựng nhân vật trong bài văn kể chuyện.
 II. chuẩn bị: 
 - HS: ôn những kiến thức về văn kể chuyện.
 III. các hoạt động dạy học
Hoạt động dạy 
Hoạt động học 
a/ Giới thiệu bài: Ôn tập về văn kể chuyện
b/ Dạy bài mới
Ôn lý thuyết
? Thế nào là văn kể chuyện?
? Nhân vật trong truyện gồm những sự vật nào?
? Tính cách của nhân vật được bộc lộ qua cái gì?
 2.2 Thực hành 
- Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện nói lên một điều có ý nghĩa.
- là người, con vật, đồ vật đã được nhân hoá.
- qua hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật.
 Bài tập 1. Một cậu bé vui sướng cầm tiền mẹ vừa cho ra phố mua kem. Bỗng cậu gặp một ông lão ăn xin già yếu. Ông chìa bàn tay gầy gò, run rẩy trước mọi người để cầu xin sự giúp đỡ.
 Em hãy hình dung sự việc diễn ra tiếp theo để kể trọn vẹn câu chuyện, thể hiện tình
thương, sự thông cảm với ông lão ăn xin trong cậu bé mạnh hơn mong muốn được ăn 
kem.
- Yêu cầu HS nêu yêu cầu của bài
? Trong câu chuyện có những nhân vật nào? 
? Sự việc trước khi cậu bé gặp ông lão ăn xin như thế nào?
? Sự việc diễn ra tiếp theo phải thể hiện được điều gì?
- Yêu cầu HS ghi các tình tiết tiếp theo của sự việc vào giấy.
- Yêu cầu HS dựa vào các tình tiết kể lại câu chuyện.
- Yêu cầu HS nhận xét.
- GV đánh giá, ghi điểm.
HS nêu yêu cầu
-cậu bé, ông lão ăn xin.
-cậu bé vui mừng cầm tiền mẹ vừa cho ra phố mua kem.
- thể hiện tình thương, sự thông cảm với ông lão ăn xin trong cậu bé mạnh hơn mong muốn được ăn kem.
- HS thực hành cá nhân
- HS trình bày
- Nhận xét
- 2 đến 3 HS kể lại câu chuyện.
- HS nhận xét: nội dung, diễn đạt.
 VD: Những que kem mát lạnh đang hiện ra trước mắt cậu. Cậu bé hết nhìn tờ giấy bạc rồi nhìn sang ông cụ.” Nếu cho ông lão số tiền này mình sẽ không được ăn kem nữa”. Nghĩ thế nhưng nhìn thân hình gầy còm, đôi tay run rẩy và đôi mắt như van xin của ông cụ, cậu lại chạnh lòng:” Hẳn là ông cụ đói lắm! Thật tội nghiệp!”. Cậu đặt tờ hai nghìn vào tay ông cụ và nói: Cháu xin biếu ông. Cậu bước đi tiếp trong lòng cảm thấy vui, cậu nghĩ chắc là ông lão sẽ mua tạm chiếc bánh mì ăn cho đỡ đói.
 Bài 2. Cho các tình tiết sau
a/ Sắp đến ngày khai trường, cả lớp ai cũng có quần áo mới trừ Hằng vì nhà Hằng rất nghèo.
b/ Tôi về xin phép mẹ để được tặng Hằng bộ váy áo mới của mình.
c/ Mẹ khen tôi biết thương yêu bạn bè và thưởng cho tôi một bộ váy khác.
Dựa vào các tình tiết trên, em hãy kể lại câu chuyện.
 - HS nêu yêu cầu của bài
 ? câu chuyện có những nhân vật nào?
 ? Nội dung câu chuyện nói lên điều gì? 
- Yêu cầu HS làm bài vào vở 
 - Yêu cầu HS kể cho nhau nghe.
 - Yêu cầu HS kể 
 - Nhận xét, ghi điểm.
- Dựa vào tình tiết, kể lại câu chuyện 
- mẹ, tôi, Hằng, các bạn
Tình thương đối với bạn bè, biết chia sẽ khó khăn cùng bạn.
-HS thực hành
- HS kể cho nhau nghe ở trong nhóm.
- HS kể trước lớp, nhận xét câu chuyện của bạn.
Củng cố- dặn dò
GV nhận xét tiết học.
Về nhà hoàn thành hai bài tập trên.
Chuẩn bị bài sau:Luyện tập xây dựng cốt truyện.
 Cảm thụ văn học
 Bài tập về tìm hiểu một số biện pháp tu từ (so sánh, nhân hoá)
 I. mục tiêu
Giúp HS nắm được các biện pháp tu từ(so sánh, nhân hoá) đã học.
HS phát hiện và nêu được tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Bồi dưỡng cho HS năng lực cảm thụ văn học.
 II. Các hoạt động dạy học
A. giới thiệu bài Tìm hiểu một số biện pháp tu từ(so sánh, nhân hoá)
B. Dạy bài mới
Hoạt động dạy 
Hoạt động học 
 1. Ôn tập kiến thức
? Thế nào là nhân hoá?VD? 
? Thế nào là so sánh? VD?
- Nhân hoá là cách lấy những từ ngữ chỉ thuộc tính hoạt đông của người để biểu thị những tình cảm, hoạt động của sự vật, con vật.VD: Cái võng thương bé 
 Thức hoài đu đưa.
- So sánh là hai sự vật, vật khác loại có 
 2. Thực hành
một nét gì đó giống nhau. 
- VD: Trẻ em như búp trên cành
 Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan.
 Đọc đoạn thơ sau:
Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió gật đầu gọi trăng
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa- đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa- chiếc lược chải vào mây xanh
 a. Hãy nhận xét: ở đoạn thơ trên, tác giả so sánh sự vật nào với sự vật nào? Cách so sánh như vậy giúp em cảm nhận được điều gì mới mẻ về sự vật? Có thể thay dấu gạch ngang bằng từ ngữ nào để chỉ sự so sánh?
b. Theo em phép nhân hoá được thể hiện trong những từ ngữ nào ở đoạn thơ trên? Phân tích cái hay của phép nhân hoá được sử dụng trong đoạn thơ
 HS đọc yêu cầu và đoạn thơ của bài
Yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi.
 Gọi đại diện nhóm trình bày
Yêu cầu HS nhận xét, chữa bài
 GV đánh giá, ghi điểm
- 2 HS đọc thành tiếng yêu cầu và nội dung đoạn thơ của bài.
- HS thực hành, ghi bài vào giấy
- HS trình bày
a. + So sánh” quả dừa”- “đàn lợn con nằm trên cao”; “tàu dừa”- “chiếc lược chải vào mây xanh”.
 + Cảm nhận được: vẻ kì lạ, ngộ nghĩnh của những quả dừa; nét đẹp và lạ của tàu lá dừa trên cao. Cách so sánh này có tác dụng làm cho cảnh vật trở nên sống động, có sức gợi tả, gợi cảm cao.
 + Có thể thay dấu gạch ngang bằng một trong những từ ngữ sau: như, tựa như, giống như
b. Phép nhân hoá: dang tay đón gió; gật đầu gọi trăng. Tác dụng làm cho vật vô tri là cây dừa cũng có những biểu hiện tình cảm như con người.Qua cách nói nhân hoá, cảnh vật trở nên sống động, có hồn và có sức gợi tả, gợi cảm cao.
- HS nhận xét, bổ sung.
 C. Củng cố – dặn dò
 GV nhận xét tiết học.
Về nhà hoàn thành hai bài tập trên.
 Chuẩn bị bài sau:Tiết 2( điệp ngữ, đảo ngữ)
 Ngày soạn:
 Ngày dạy :
 Luyện từ và câu từ và cấu tạo của từ
 I. Mục tiêu
 Giúp học sinh ôn tập các kiến thức về từ và cấu tạo của từ. 
 Học sinh có kĩ năng xác định từ nhanh chính xác. 
 Bồi dưỡng cho học sinh kiến thức về từ và cấu tạo từ. 
 II.Chuẩn bị
 HS : Ôn tập kiến thức về từ 
III. Các hoạt động dạy học 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
a/ Kiểm tra bài cũ:
 Yêu cầu HS đọc đoạn văn kể về các bạn trong tổ của mình có sử dụng mẫu câu Ai là gì?; Ai thế nào?
GV đánh giá bài viết của HS.
B. Dạy bài mới 
 1. Giới thiệu bài: từ và cấu tạo từ.
2. Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức. 
 Câu sau đây có 14 từ:
 Ngay/ thềm/ lăng,/ mười/ tám /cây/ vạn tuế/ tượng trưng/ cho /một /đoàn quân/ danh dự/đứng/ trang nghiêm/.
Yêu cầu HS thảo luận ghi các từ thành hai nhóm: TĐ, TP.
* Rút ra nhận xét:
? Tiếng dùng để làm gì?
? Từ gồm 1 tiếng gọi là từ gì? từ gồm hai tiếng gọi là từ gì?
? Từ bao giờ cũng có nghĩa. Từ dùng để làm gì?
? Vậy căn cứ vào đâu để các em phân biệt từ đơn hay từ phức?
* GV: Khi xem xét từ đơn hay từ phức phải đặt từ vào văn cảnh.
VD: Tiếng/ tu hú/ gần xa/ ran ran/.
 - Những trường hợp khó vạch ranh giới từ thì GV hướng dẫn HS nhận diện từ bằng cách chêm xen; nếu nghĩa của từ không thay đổi thì là tổ hợp gồm 2 từ đơn; nếu 
nghĩa của từ không thay đổi thì là tổ hợp
- 2 -3 HS trình bày.
- HS chia các từ thành 2 nhóm: từ chỉ gồm 1 tiếng(Ngay, thềm, lăng, mười, tám, cây, cho, một, đứng); từ chỉ gồm 2 tiếng(các từ còn lại).
- Tiếng dùng để cấu tạo nên từ.
- Từ gồm 1 tiếng gọi là từ đơn; từ gồm hai tiếng gọi là từ phức.
- Từ dùng để biểu thị sự vật, đặc điểm, t/chất, h/độ ... iệp ngữ.
 b. Từ nào được dùng theo biện pháp đảo 
ngữ trong đoạn thơ dưới đây; nêu tác dụng gợi tả, gợi cảm của chúng.
 Dừng chân nghỉ lại Nha Trang,
Hiu hiu gió thổi trời quang tuyệt vời.
Xanh xanh mặt biển da trời,
Cảnh sao quyến rũ lòng người khó quên.
? Vị trí của CN,VN trong câu như thế nào?
? Vậy khi sử dụng biện pháp đảo ngữ thì vị trí của CN, VN như thế nào? Thế nào là đảo ngữ?
 Ngoài ra, có thể đảo bộ phận BN, ĐN. Ví dụ: Hoa xao xuyến nở.(đảo BN). 
 2. Thực hành 
- điệp ngữ: Việt Nam(được nhắc lại 3 lần); nhấn mạnh tình cảm thiết tha gắn bó và yêu thương đất nước. 
- HS lấyVD: đọc một bài thơ có sử dụng điệp ngữ.
- CN đứng trước, VN đứng sau.
- VN đứng trước, CN đứng sau.
- Là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu.
- HS đọc đề và gạch dưới từ dược dùng theo biện pháp đảo ngữ; nêu tác dụng.
- hiu hiu(gợi mức độ nhẹ nhàng của cơn gió và cảm giác dễ chịu của tác giả; xanh xanh(gợi màu sắc của biển trời và cảm xúc lạ trước thiên nhiên tươi đẹp).
 Bài 1. Viết lại những câu văn sau có dùng điệp ngữ nhằm nhấn mạnh và gợi cảm xúc cho người đọc.
 a. Tôi yêu căn nhà đơn sơ, khu vườn đầy hoa thơm trái ngọt và cả luỹ tre thân mật của làng tôi.
 b. Bức tranh buổi sớm trên quê hưong tôi đẹp quá!
 Bài 2. Dùng biện pháp đảo ngữ để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động,
 gợi cảm.
 a. Nước sông Hương xanh biêng biếc, màu hoa phượng vĩ đỏ rực hai bên bờ.
 b. Giữa trời khuya tĩnh mịch, một vầng trăng vằng vặc trên sông, một giọng hò mái đẩy thiết tha dịu dàng.
 c. Một biển lúa vàng vây quanh em, hương lúa chín thoang thoảng đâu đây.
- HS nêu yêu cầu của bài1;2
? Yêu cầu bài1 khác bài 2 ở điểm nào?
? Câu a(bài1) ta dùng điệp ngữ nào?
? Muốn làm bài 2 cần chú ý điều gì?
 Yêu cầu HS làm bài theo nhóm.
GV nhận xét bài làm của HS.
- 2 HS đọc đề bài; nêu yêu cầu.
 Bài1: dùng điệp ngữ; bài 2 dùng đảo ngữ để viết lại các câu văn.
- Lặp lại từ yêu.
- Xác định CN, VN của câu; sau đó đảo vị trí của chúng.
- 2 HS cùng trao đổi bài.
- HS chữa bài: 1/ a. yêu; b. đẹp
2/ a. Xanh biêng biếc; đỏ rực hai bên bờ
 b, vằng vặc trên sông; thiết tha dịu dàng
 c. Vây quanh em, thoang thoảng đâu đây 
 Bài 3. Tả cảnh đẹp ở Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách đã viết:
 Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
 Đường đi Sa Pa
 Em có nhận xét gì về cách dùng từ, đặt câu ở đoạn văn trên? Nêu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu đó?
HS nêu yêu cầu của bài 3
? Tác giả dùng từ ngữ, đặt câu như thế nào?
 ? Muốn nêu tác dụng cách dùng từ đặt câu, các em phải trả lời được câu hỏi nào?
 Yêu cầu HS làm bài theo nhóm 4.
GV đánh giá bài làm của HS.
 2 HS đọc đề bài; nêu yêu cầu.
 - dùng điệp từ, điệp ngữ, đảo ngữ.
 - Cách dùng từ đặt câu nhấn mạnh ý gì? gợi cảm xúc gì cho người đọc?
 - 4 HS cùng thảo luận, ghi kết quả vào phiếu.
- HS trình bày: điệp từ, đảo ngữ(thoắt cái- gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng; nhấn mạnh sự thay đổi rất nhanh của thời gian; đảo bổ ngữ” lác đác”, đảo vị ngữ” trắng long lanh”.
- Nhận xét bài làm của các nhóm.
 C. Củng cố – dặn dò
 GV nhận xét tiết học.
 Về nhà hoàn thành bài tập trên.
 Ngày soạn:
Ngày dạy
 Luyện từ và câu luyện tập về từ ghépvà từ láy
 I. Mục tiêu
 - Giúp học sinh củng cố kiến thức về từ ghép, từ láy. Biết phân biệt từ ghép, từ láy.
 - Học sinh thực hành làm các bài tập tốt.
 - Học sinh yêu thích môn học.
 II.Chuẩn bị
HS : Ôn tập kiến thức về từ .
 III. Các hoạt động dạy học 
 Hoạt động dạy 
 Hoạt động học 
a/ Kiểm tra bài cũ:
 Yêu cầu HS chữa bài tập.
 GV đánh giá bài làm của HS.
B. Dạy bài mới 
 1. Giới thiệu bài: Luyện tập về từ ghép, từ láy 
2. Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức. 
 HS nhắc lại những kiến thức về từ ghép, từ láy.
3. Thực hành
- 1HS chữa bài tập 1; 1HS chữa bài tập 2
- Lớp nhận xét.
- HS nhắc lại kiến thức đã học ở tiết trước.
+ Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là từ ghép; Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần(hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là từ láy.
 Bài 1. Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột từ ghép và từ láy. 
- HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS tự làm bài tập.
Có thể phân biệt từ ghép, từ láy qua cách đọc. VD: châm+chọc,..từ ghép; chậm chạp,..từ láy.
- Yêu cầu HS nhận xét, chữa bài.
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
- 2 HS đọc và nêu yêu cầu: xếp các từ vào 2 cột từ ghép, từ láy.
- Hoạt động cá nhân, 1 HS lên bảng làm.
Từ ghép: châm chọc, mong ngóng, nhỏ nhẹ, tươi tốt, phương hướng. Từ láy(còn lại)
- Nhận xét, chữa bài.
Bài 2. Cho đoạn văn sau: 
 Mưa/ mùa xuân/ xôn xao/, phơi phới /Những/ hạt mưa/ bé nhỏ/, mềm mại /rơi/ mà /như/ nhảy nhót./
 Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy có trong đoạn văn trên? 
- HS đọc yêu cầu bài tập.
- Yêu cầu HS vạch ranh giới từ.
- HS tự làm bài tập.
- HS đọc và nêu yêu cầu: xác định từ đơn, từ ghép, từ láy.
- HS vạch ranh giới từ, 1HS lên bảng vạch - Hoạt động cá nhân, 1 HS lên bảng làm.
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
- Nhận xét, chữa bài.
 Bài 3. Chia các từ phức dưới đây thành hai nhóm: Từ ghép và từ láy.
 Vui vui, vui vầy, vui chơi, vui chân, vui mắt, vui lòng, vui miệng, vui vẻ, vui mừng, vui nhộn, vui sướng, vui tai, vui tính, vui tươi, đẹp đẽ, đẹp mắt, đẹp lòng, đẹp trai, đèm đẹp, đẹp lão, đẹp trời, đẹp đôi.
- HS đọc yêu cầu bài tập.
? Căn cứ vào đâu để phân biệt từ ghép, từ láy?
- HS trao đổi nhóm đôi.
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
- HS đọc và nêu yêu cầu: chia từ phức thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
- Quan hệ giữa các tiếng trong từng từ: quan hệ về nghĩa; quan hệ về âm.
- Hoạt động nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét, bổ sung.
 C. Củng cố – dặn dò
 GV nhận xét tiết học.
 Về nhà làm bài tập 1; 2. 
 Chuẩn bị bài sau: Luyện tập về từ ghép, từ láy(tiếp theo).
Tập làm văn Luyện tập về văn viết thư
 Đề bài: Lớn lên em sẽ làm gì? Hãy hình dung khi em trưởng thành sẽ được làm công việc mình đã chọn và viết thư kể lại cho bạn(hoặc người thân) biết những điều đó.
 I. mục tiêu
 HS nắm chắc mục đích của việc viết thư, nội dung cơ bản và kết cấu thông thường của một bức thư.
 Biết vận dụng kiến thức để viết thư kể chuyện.
 Giáo dục cho HS tình yêu thương mọi người.
 II. chuẩn bị: 	
 HS : Ôn tập kiến thức của văn viết thư.
III. các hoạt động dạy học 
 Hoạt động dạy 
Hoạt động học
A/ Kiểm tra bài cũ
 - Gọi 2 HS kể lại câu chuyện của tiết trước.
 - GV đánh giá, ghi điểm.
 B/ Dạy bài mới 
 1. Giới thiệu bài: Luyện tập về văn văn viết thư.
 2. Tìm hiểu đề
 Gọi 2 HS đọc đề bài.
? Đề bài thuộc thể loại nào? 
? Đề bài yêu cầu gì?
- 2 HS kể chuyện.
- 2 HS đọc đề bài.
- Văn viết thư
- Kể lại(dưới hình thức viết thư cho bạn 
3. Tìm ý, lập dàn bài:
? Một bức thư gồm mấy phần? Nội dung của từng phần?
? Đề bài xác định mục đích viết thư để làm gì?
? Cần kể cho bạn nghe những gì?
- Những điều em hình dung về công việc sẽ làm cần cụ thể, sinh động và có chọn lọc; chú ý cách xưng hô.
4. HS thực hành viết thư
- Yêu cầu HS viết các ý vào VN.
- GV nhận xét.
GV chấm, chữa 2 đến 3 bài.
hoặc người thân) những điều em hình dung về công việc được làm khi mình đã trưởng thành.
- 3 phần: đầu thư, phần chính, kết thúc.
- Kể cho bạn(hoặc người thân) nghe những điều em đã hình dung về công việc em đã chọn làm khi mình lớn lên.
- công việc mình làm, thái độ làm việc ra sao, công việc làm có những điều gì lí thú.
- HS viết những ý cần viết trong lá thư.
- 1 đến 2 HS dựa theo dàn ý trình bày miệng lá thư.
- HS viết vào vở.
- Một số HS đọc lá thư.
 C. Củng cố – dặn dò
 GV nhận xét tiết học. Biểu dương những HS viết thư hay. 
Về nhà hoàn thành bài viết. 
 Chuẩn bị bài sau: Luyện tập về văn viết thư.
 Cảm thụ văn học Luyện tập
I. mục tiêu 
 - Giúp HS vận dụng những kiến thức đã học để cảm nhận được những giá trị nổi bật, đẹp đẽ thể hiện trong khổ thơ, đoạn văn.
 - HS phát hiện, nêu tác dụng những biện pháp nghệ thuật đó.
 - Bồi dưỡng cho HS năng lực cảm thụ văn học.
II. Các hoạt động dạy học
 Hoạt động dạy 
Hoạt động học
 a. Kiểm tra bài cũ:
 - Yêu cầu HS trình bày bài viết ở nhà.
 - GV đánh giá bài làm của HS.
B. Dạy bài mới
 1. Giới thiệu bài: Luyện tập 
 2. Hướng dẫn HS thực hành
 2.1 Cách viết đoạn cảm thụ
? Những việc nào cần thực hiện khi làm một bài cảm thụ?
- HS trình bày 2 bài cảm thụ ở tiết trước.
- đọc diễn cảm khổ thơ, đoạn thơ; đọc kĩ đề bài, nắm yêu cầu bài tập; tìm hiểu về câu thơ hay đoạn văn; viết đoạn văn hướng vào yêu cầu của bài
? Khi tìm hiểu về câu thơ, câu văn cần chú ý điều gì?
 2.2Thực hành
- dựa vào yêu cầu của bài để tìm hiểu,
như là tìm hiểu về cách dùng từ, các biện pháp nghệ thuật,.. 
 Bài 1. Đọc bài thơ dưới đây, em có suy nghĩ gì về ước mơ của bạn nhỏ?
Bóng mây
 Hôm nay trời nắng như nung
Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày
Ước gì em hoá đám mây
 Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm. 
 ( Thanh Hào)
- HS đọc yêu cầu bài tập.
- HS đọc diễn cảm bài thơ
? Bạn nhỏ đã ước mơ điều gì?
? Vì sao bạn nhỏ có ước mơ như vậy?
?Ước mơ của bạn nhỏ chứa đựng điều gì?
- HS trao đổi nhóm đôi.
 Nhận xét, đánh giá bài viết của các nhóm 
- HS đọc và nêu yêu cầu
- 2 HS đọc bài thơ
- hoá đám mây, che cho mẹ suốt ngày.
-.. mẹ phải làm lụng vất vả dưới trời nắng
- tình yêu thương mẹ,
- 2 HS cùng trao đổi, ghi kết quả vào vở. 
- HS trình bày, nhận xét.
 Bài 2. Bác Hồ kính yêu đã từng viết về các cháu thiếu nhi như sau:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan.
 Em hiểu câu thơ trên như thế nào? Qua đó em biết được tình cảm của Bác Hồ dành cho thiếu nhi ra sao?
- HS đọc yêu cầu bài tập.
? Bác Hồ đã so sánh trẻ em với sự vật gì?
? Vì sao Bác lại so sánh như vậy?
?Từ hình ảnh so sánh đó gợi cho ta suy nghĩ, liên tưởng về trẻ em như thế nào?
- HS trao đổi nhóm đôi.
 Nhận xét, đánh giá bài viết của các nhóm 
- HS đọc và nêu yêu cầu
- như búp trên cành.
- Vì: trẻ em; búp trên cành đều là những sự vật còn tươi non, đang phát triển.
- Trẻ em thật trong sáng, ngây thơ, đáng yêu.
- 2 HS cùng trao đổi, ghi kết quả vào vở. 
- HS trình bày, nhận xét.
 C. Củng cố – dặn dò
 GV nhận xét tiết học.
Về nhà hoàn thành hai bài tập trên.
 Chuẩn bị bài sau: Luyện tập

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an BDHSGioi L4T12.doc