I- Mục tiêu
- Biết đọc nhấn giọng các từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên học sinh chăm học biết nghe lời thầy, yêu bạn.
- Học thuộc đoạn “ sau 80 năm công học tập của các em” (Trả lời các câu hỏi 1,2,3)
- Học sinh khá, giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái trìu mến tin tưởng.
II- Chuẩn bị
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
- Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng.
III. Các họat động dạy - học
Họat động 1
- Mở đầu: GV nêu một số điểm cần chú ý về yêu cầu của giờ tập đọc ở lớp 5, việc chuẩn bị cho giờ học, nhằm củng cố nền nếp học tập của HS.
* Giới thiệu bài:
- Giới thiệu Thư gửi các học sinh:
Tuần 1 Tập đọc (Tiết 1) Thư gửi các học sinh I- Mục tiêu - Biết đọc nhấn giọng các từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ. - Hiểu nội dung bức thư: Bác Hồ khuyên học sinh chăm học biết nghe lời thầy, yêu bạn. - Học thuộc đoạn “ sau 80 nămcông học tập của các em” (Trả lời các câu hỏi 1,2,3) - Học sinh khá, giỏi đọc thể hiện được tình cảm thân ái trìu mến tin tưởng. II- Chuẩn bị - Tranh minh họa bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết đoạn thư HS cần học thuộc lòng. III. Các họat động dạy - học Họat động 1 - Mở đầu: GV nêu một số điểm cần chú ý về yêu cầu của giờ tập đọc ở lớp 5, việc chuẩn bị cho giờ học, nhằm củng cố nền nếp học tập của HS. * Giới thiệu bài: - Giới thiệu Thư gửi các học sinh: Họat động 2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - Một HS khá, giỏi đọc một lượt toàn bài. - Lá thư chia làm 2 đoạn như sau: Đoạn 1: Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao? Đoạn 2: Phần còn lại. - HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. (GV chỉ định HS nối tiếp nhau đọc hết bài) - Đọc 2 - 3 lượt, để nhiều HS trong lớp được đọc. Khi HS đọc, GV kết hợp nhận xét và sửa lỗi cho học sinh. GV giải thích rõ thêm các từ ngữ khó trong bài. - HS luyện tập theo cặp (mỗi HS đều được đọc cả bài). - Một HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng thân ái, thiết tha, hi vọng, tin tưởng) b) Tìm hiểu bài : - HS đọc thầm đoạn 1 (Từ đầu đến Vậy các em nghĩ sao?), trả lời câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác? HS đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi 2 và 3. Câu hỏi 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì? Câu hỏi 3: HS có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước? c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm - GV hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn 2 - Chú ý:+ Giọng đọc cần thiết thể hiện tình cảm thân ái, trìu mến và niềm tin của Bác vào HS - những người sẽ kế tục sự nghiệp cha ông. d) Hướng dẫn HS học thuộc lòng - HS nhẩm học thuộc những câu văn đã chỉ định HTL trong SGK (từ sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em) - GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng Họat động3 : Củng cố, dặn dò GV nhận xét tiết học: - yêu cầu HS về nhà tiếp tục HTL những câu đã chỉ định; đọc trước bài văn tả cảnh Quang cảnh làng mạc ngày mùa./ Chính tả I - Mục tiêu: - Nghe viết đúng bài chính tả; không mắc quá 5 lỗi chính tả trong bài; trình bày đúng hình thức thơ lục bát. -Tìm được tiếng thích hợp với ô trống theo yêu cầu của bài tập 2; thực hiện đúng BT 3 II- Chuẩn bị: Vở bài tập (VBT) Tiếng Việt 5, tập một III. Các họat động dạy - học HĐ 1 :(3 phút ) - Mở đầu :GV nêu một số điểm cần lưu ý về y/c của giờ chính tả (CT) ở lớp 5, việc chuẩn bị đồ dùng cho giờ học, nhằm củng cố nnếp học tập của HS. -Giới thiệu bài. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ nghe thầy (cô) đọc để viết đúng bài chính tả Việt Nam thân yêu. Sau đó sẽ làm các BT phân biệt những tiếng có âm đầu c/ k, g/ giới hạn, ng/ ngh. Họat động2: Hướng dẫn học sinh nghe - viết - GV đọc bài chính tả trong SGK 1 lượt. HS theo dõi trong SGK. GV đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác có tiếng có âm, vần, thanh HS dễ viết sai. - HS đọc thầm lại bài chính tả. GV nhắc các em quan sát hình thức trình bày thơ lục bát, chú ý những từ ngữ dễ viết sai (mênh mông, biển lúa, dập dờn..) - HS gấp SGK, GV đọc từng dòng thơ cho HS viết theo tốc độ viết quy định ở lớp 5. GV đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt. HS soát lại bài, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi. - GV chấm chữa 7 - 10 bài. Trong khi đó, từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau hoặc tự đối chiếu SGK để sửa lại những chữ viết sai. GV nêu nhận xét chung Họat động3 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả. Bài tập 2: - Một HS nêu yêu cầu của Bài tập - GV nhắc các em nhớ ô trống có số 1 là tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh; ô số 2 là tiếng bắt đầu bằng g hoặc gh; ô số 3 có tiếng bắt đầu bằng c hoặc k.HS làm vở BT - 3 HS lên bảng thi trình bày đúng, nhanh kết quả làm bài. - Một vài HS tiếp nối nhau đọc lại bài văn đã hoàn chỉnh. - Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng: ngày, ghi, ngắt, ngữ, nghỉ, gái, có, ngày, của, kết, của, kiên, kỉ. Bài tập 3 - Một HS đọc yêu cầu của Bài tập - HS làm bài cá nhân vào VBT - 3 HS lên bảng thi làm bài nhanh. Sau đó từng em đọc kết quả. (VD: âm đầu “cờ” đứng trước i, ê, e viết là k; đứng trước các âm còn lại [a, o, ô, ơ, ư] viết là c) - Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. - Hai hoặc ba HS nhìn bảng, nhắc lại quy tắc viết c/ k, g/ gh, ng/ ngh. - GV cất bảng: mời 1 - 2 em nhắc lại quy tắc đã thuộc. - HS sửa bài theo lời giải đúng. Âm đầu Đứng trước i, ê, ê Đứng trước các âm còn lại Âm “cờ” Viết là k Viết là c Âm “gờ” Viết là gh Viết là g Âm “ngờ” Viết là ngh Viết là ng Lưu ý HS :Lưu ý: ở lớp 1, HS được giải thích qu là một âm (âm “quờ”). Để thống nhất với cách giải thích đó, sách Tiếng Việt 5 không coi q là một cách ghi âm “cờ”. Họat động 4: Củng cố, dặn dò Luyện từ và câu Từ đồng nghĩa I – Mục tiêu -Bước đầu hiểu từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau; hiểu thế nào là từ đồng nghĩa hoàn toàn, từ đồng nghĩa không hoàn toàn (Nội dung ghi nhớ SGK) -Tìm được từ đồng nghĩa theo yêu cầu BT1,2 (2 trong số 3 từ); đặt câu được với một cặp từ đồng nghĩa theo mẫu BT3. - Học sinh khá, giỏi đặt câu được với 2,3 cặp từ đồng nghĩa tìm được ở BT3 II- Chuẩn bị: - VBT Tiếng Việt 5, tập một III. Các họat động dạy - học Họat động 1: Giới thiệu bài GV nêu MĐ, yêu cầu của giờ học: - Giúp HS hiểu thế nào là từ đồng nghĩa, từ đồng nghĩa hoàn toàn và không hoàn toàn. - Biết vận dụng những hiểu biết đã có để làm các BT thực hành về từ đồng nghĩa. Họat động 2 : Phần nhận xét Bài tập 1 - Một HS đọc trước lớp yêu cầu của BT 1 (đọc toàn bộ nội dung). Cả lớp theo dõi trong SGK. - Một HS đọc các từ in đậm đã được thầy viết sẵn trên bảng lớp. a) xây dựng - kiến thiết b) vàng xuộm - vàng hoe - vàng lịm. - GV hướng dẫn HS so sánh nghĩa của các từ in đậm trong đoạn văn a, sau đó trong đoạn văn b (xem chúng giống nhau hay khác nhau). Lời giải: nghĩa của các từ này giống nhau (cùng chỉ một họat động, một màu) - GV chốt lại: Những từ có nghĩa giống nhau như vậy là các từ đồng nghĩa. Bài tập 2 - Một HS đọc yêu cầu của BT - HS trao đổi với bạn bên cạnh - HS phát biểu ý kiến. - Cả lớp và GV nhận xét. GV chốt lại lời giải đúng Họat động 3: Phần ghi nhớ - Hai đến ba HS đọc thành tiếng nội dung cần ghi nhớ trong SGK. Cả lớp đọc thầm lại. - GV yêu cầu HS học thuộc nội dung cần ghi nhớ. Họat động 4: Phần luyện tập Bài tập 1 - Một HS đọc trước lớp yêu cầu của bài. - GV mời 1 HS đọc những từ in đậm có trong đoạn văn: nước nhà - hoàn cầu - non sông - năm châu. - Cả lớp suy nghĩ, phát biểu ý kiến. GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. + nước nhà - non sông + hoàn cầu - năm châu Bài tập 2 - Một HS đọc yêu cầu của BT (đọc cả mẫu) - HS trao đổi theo cặp. Các em làm bài vào VBT. - HS đọc kết quả làm bài. HS nhận xét , GV chốt ý đúng. Bài tập 3 - HS đọc yêu cầu của BT (đọc cả mẫu) - GV nhắc HS chú ý: mỗi em phải đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ trong cặp từ đồng nghĩa (như mẫu trong SGK). Nếu em nào đặt 1 câu có chứa đồng thời cả 2 từ đồng nghĩa thì càng đáng khen (VD: cô bé ấy rất xinh, ôm trong tay một con búp bê rất đẹp) - HS làm bài cá nhân. Họat động 5: Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học, biểu dương những HS học tốt. - yêu cầu HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ trong bài. Kể chuyện (Tiết 1) Lý Tự Trọng I - Mục tiêu -Dựa vào lời kể của GV và tranh minh hoạ, kể được toàn bộ câu chuyện và hiểu được ý nghĩa câu chuyện. -Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi Lý Tự Trọng giàu lòng yêu nước, dũng cảm bảo vệ động đội, hiên ngang, bất khuất trước kẻ thù. - Học sinh khá, giỏi kể được câu chuyện một cách sinh động, nêu đúng ý nghĩa câu chuyện II- Chuẩn bị - Tranh minh họa truyện trong SGK - Bảng phụ viết sẵn lời thuyết minh cho 6 tranh (chỉ treo bảng để chốt lại lời thuyết minh đúng khi HS đã làm BT 1) III. Các họat động dạy - học Họat động 1. Giới thiệu bài. Họat động 2. Giáo viên kể chuyện (2 lần). - GV kể lần 1, HS nghe. GV viết lên bảng các nhân vật trong truyện (Lý Tự Trọng, tên đội Tây, mật thám Lơ-grăng, luật sư). Sau đó, giúp HS giải nghĩa một số từ khó được chú giải sau chuyện, vừa kể vừa kết hợp giải nghĩa từ. - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh họa phóng to trên bảng (hoặc yêu cầu HS nghe, kết hợp nhìn tranh minh họa trong SGK) Họat động 3. Hướng dẫn HS kể chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. a) Bài tập 1 - Một HS đọc yêu cầu của bài. - GV: Dựa vào tranh minh họa và trí nhớ, các em hãy tìm cho mỗi tranh 1 - 2 câu thuyết minh (HS trao đổi với bạn bên cạnh) - HS phát biểu lời thuyết minh cho 6 tranh. - Cả lớp và GV nhận xét. GV treo bảng phụ đã viết sẵn lời thuyết minh cho tranh; yêu cầu 1 HS đọc lại các lời thuyết minh để chốt lại ý kiến đúng. - Tranh 1: Lý Tự Trọng rất sáng dạ, được cử ra nước ngoài học tập - Tranh 2: Về nước, anh được giao nhiệm vụ chuyển và nhận thư từ, tài liệu - Tranh 3: Trong công việc, anh Trọng rất bình tĩnh và nhanh trí. một buổi mít tinh, anh bắn chết một tên mật thám và bị giặc bắt. - Tranh 5: Trước toà án của giặc, anh hiên ngang khẳng định lí tưởng cách mạng của mình. - Tranh 6: Ra pháp trường, Lý Tự Trọng hát vang bài Quốc tế ca. b) Bài tập 2 - 3 - Một HS đọc yêu cầu của Bài tập 2 - 3 - GV nhắc HS: + Chỉ cần kể đúng cốt truyện, không cần lặp lại nguyên văn từng lời của thầy (cô). + Kể xong, cần trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - KC theo nhóm: + Kể từng đoạn (theo nhóm 3 hoặc 6 em, mỗi em kể theo 1 - 2 tranh) + Kể toàn bộ câu chuyện. - Thi KC trước lớp. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn bạn KC hay nhất, tự nhiên nhất; bạn nêu câu hỏi thú vị nhất, bạn hiểu câu chuyện nhất. Họat động 4. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học. Khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân. - GV dặn cả lớp chuẩn bị trước bài KC trong SGK, tuần 2; Tìm một câu chuyện (đoạn truyện) em đã được nghe hoặc được đọc ca ngợi những anh hùng, danh nhân của nước ta. Đọc kĩ để kể trước lớp. Có thể mang đến lớp truyện các em tìm được. . Tập đọc (Tiết 2) Quang cảnh làng mạc ngày mùa I - Mục tiêu: -Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả màu vàng của cảnh vật -Hiểu nội ... ẹp, không gay gắt, nóng bức. Vàng lịm: màu vàng của quả chính, gợi cảm giác rất ngọt. Vàng rất đậm, đều khắp trên mặt lá Màu vàng sáng Màu đẹp tự nhiên của quả chín Màu vàng gợi cảm giác mọng nước Màu vàng của vật được phơi già dưới nắng, tạo cảm giác giòn đến có thể gãy ra. Màu vàng gợi tả những con vật béo tốt, có bộ lông óng ả, mượt mà. Vàng và mới Màu vàng gợi sự giáu có, ấm no Câu 3: Chia thành 2 câu hỏi nhỏ như sau: - Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động? - Những chi tiết nào về con người làm cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động? Câu 4 - Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương? c) Đọc diễn cảm : Bốn HS tiếp nối nhau đọc lại 4 đoạn của bài văn. GV hướng dẫn các em thể hiện diễn cảm của bài văn phù hợp với nội dung (như gợi ý ở mục I.1) - HS luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp. - Một vài HS thi đọc diễn cảm đoạn văn trướclớp . lớp bình chọn bạn đọc hay nhất. Họat động 3. Củng cố, dặn dò . GV nhận xét tiết học Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc . chuẩn bị cho tiết TĐ tuần tới : Nghìn năm văn hiến Tập làm văn (Tiết 1) Cấu tạo của bài văn tả cảnh I - Mục tiêu -Nắm đựoc cấu tạo 3 phần của bài văn tả cảnh: mở bài thân bài, kết bài. -Chỉ rõ được cấu tạo 3 phần của bài “Nắng trưa”( mục III) II- Chuẩn bị: - VBT Tiếng Việt 5, tập một - Bảng phụ ghi sẵn: + Nội dung phần Ghi nhớ + Tờ giấy khổ to trình bày cấu tạo của bài Nắng trưa III. Các họat động dạy - học Họat động 1. Giới thiệu bài Họat động 2. Phần nhận xét Bài tập 1 - Một HS đọc yêu cầu của BT 1 và đọc một lượt bài Hoàng hôn trên sông Hương, đọc thầm phần giải nghĩa từ ngữ khó trong bài: màu ngọc lam, nhạy cảm, ảo giác. - GV giải nghĩa thêm từ hoàng hôn (Thời gian cuối buổi chiều, mặt trời mới lặn, ánh sáng yếu ớt và tắt dần); nói với HS về sông Hương - một dòng sông rất nên thơ của Huế mà các em đã biết khi học bài sông Hương (sách Tiếng Việt 2, tập hai) - Cả lớp đọc thầm lại bài văn, mỗi em tự xác định các phần mở bài, thân bài, kết bài. - HS phát biểu ý kiến - Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng: Bài văn có 3 phần : a) Mở bài (từ đầu đến trong thành phố vốn hằng ngày đã rất yên tĩnh này) b) Thân bài (từ Mùa thu đến khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt) c) Kết bài (câu cuối) Lúc hoàng hôn, Huế đặc biệt yên tĩnh. Sự thay đổi sắc màu của sông Hương và họat động của con người bên sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. Thân bài có 2 đoạn: - Đoạn 1 (từ mùa thu đến hai hàng cây) - Đoạn 2 (còn lại): Họat động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. Sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn Bài tập 2 - GV nêu yêu cầu của Bài tập: nhắc HS chú ý nhận xét sự khác biệt về thứ tự miêu tả của hai bài văn. - Cả lớp đọc lướt bài văn và trao đổi theo nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng: Bài Quang cảnh làng mạc ngày mùa tả từng bộ phận của cảnh: + Giới thiệu màu sắc bao trùm làng quê ngày mùa của màu vàng. + Tả các màu vàng rất khác nhau của cảnh, của vật + Tả thời tiết, con người. Bài Hoàng hôn trên sông Hương tả sự thay đổi của cảnh theo Thời gian: + Nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn + Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn. + Tả họat động của con người bên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. + nhận xét về sự thức dạy của Huế sau hoàng hôn. HS rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh từ hai bài văn đã phân tích. + Tả họat động của con người bên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. + nhận xét về sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn. HS rút ra nhận xét về cấu tạo của bài văn tả cảnh từ hai bài văn đã phân tích. Họat động 3. Phần ghi nhớ - Hai, ba HS đọc nội dung phần Ghi nhớ trong SGK. - Một, hai HS minh họa nội dung ghi nhớ bằng việc nêu cấu tạo của bài văn tả cảnh Hoàng hôn trên sông Hương hoặc Quang cảnh làng mạc ngày mùa. Họat động 4. Phần luyện tập - Một HS đọc yêu cầu của Bài tập và bài văn Nắng trưa - Cả lớp đọc thầm bài Nắng trưa, suy nghĩ, trao đổi cùng bạn ngồi bên cạnh. - HS phát biểu ý kiến. Cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng. GV dán lên bảng tờ giấy đã viết cấu tạo 3 phần của bài văn: Mở bài (câu văn đầu): nhận xét chung về nắng mưa. Thân bài: Cảnh vật trong nắng mưa Thân bài gồm 4 đoạn sau: - Đoạn 1: từ Buổi trưa ngồi trong nhà đến bốc lên mãi - Đoạn 2: từ Tiếng gì xa vẳng đến hai mí mắt khép lại. - Đoạn 3: từ Con gà nào đến bóng duối cũng lặng im. - Đoạn 4: từ ấy thế mà đến cấy nốt thửa ruộng chưa xong. Hơi đất trong nắng trưa dữ dội Tiếng võng đưa và câu hát ru em trong nắng trưa. Cây cối và con vật trong nắng trưa Hình ảnh người mẹ trong nắng trưa Kết bài (câu cuối - kết bài mở rộng): Cảm nghĩ về mẹ (“thương mẹ biết bao nhiêu mẹ ơi! ”) Họat động 5. Củng cố, dặn dò - Một HS nhắc lại nội dung cần ghi nhớ trong SGK. - Dặn HS ghi nhớ kiến thức về cấu tạo của bài văn tả cảnh: quan sát trước ở nhà, ghi lại những điều em quan sát được về một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy) để học tốt tiết TLV cuối tuần (luyện tập tả cảnh). Luyện từ và câu (Tiết 2) Luyện tập về từ đồng nghĩa. I - Mục tiêu: -Tìm được các từ đồng nghĩa chỉ màu sắc (3 trong số 4 màu ở BT1) và đặt câu với một từ tìm được ở BT1( BT2) -Hiểu nghĩa của các từ trong bài học. -Chọn được từ thích hợp để hoàn chỉnh bài văn( BT3) - Học sinh khá, giỏi đặt câu được với 2, 3 từ tìm được ở BT1. II- Chuẩn bị: - VBT Tiếng Việt 5, tập một - Một vài trang từ điển phô tô nội dung liên quan đến BT 1 III. Các họat động dạy - học - Họat động 1. Kiểm tra bài cũ : GV kiểm tra 2 HS: - Trả lời các câu hỏi: thế nào là từ đồng nghĩa? Thế nào là từ đồng nghĩa hoàn toàn? Nêu VD: Thế nào là từ đồng nghĩa không hoàn toàn? Nêu VD. -Giới thiệu bài : Nêu MĐ, yêu cầu của tiết học. Họat động 2. Hướng dẫn HS làm bài tập : Bài tập 1 : - HS đọc yêu cầu của BT 1. - HS các nhóm tra từ điển, trao đổi, cử một thư ký viết nhanh lên giấy từ đồng nghĩa với những từ chỉ màu sắc đã cho. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Cả lớp và GV nhận xét, tính điểm thi đua xem nhóm nào tìm được đúng, nhanh, nhiều từ. - HS viết vào VBT với mỗi từ đã cho khoảng 4 - 5 từ đồng nghĩa. Bài tập 2 : - HS đọc yêu cầu của BT, suy nghĩ. Mỗi em đặt ít nhất 1 câu, nói với bạn ngồi cạnh câu văn mình đã đặt. - GV mời từng dãy hoặc từng tổ tiếp nối nhau chơi trò chơi thi tiếp sức - mỗi em đọc nhanh 1 (hoặc 2) câu đã đặt với những từ cùng nghĩa mình vừa tìm được. - Cả lớp và GV nhận xét, Kết luận: Nhóm thắng cuộc (nhóm đặt được nhiều câu đúng). VD: + Vườn cài nhà em mới lên xanh mướt + Em gái tôi từ trong bếp đi ra, hai má đỏ lựng vì nóng. + Búp hoa lan trắng ngần. + Cậu bé da đen trũi vì phơi nắng gió ngoài đồng. Bài tập 3. - Một HS đọc yêu cầu của BT và đọc đoạn văn Cá hồi vượt thác. - Cả lớp đọc thầm lại đoạn văn Cá hồi vượt thác, trao đổi cùng bạn - viết các từ thích hợp vào VBT. - HS trình bày kết quả lên bảng lớp. Cả lớp và GV nhận xét. Trong một số trường hợp dễ, GV yêu cầu HS giải thích lí do vì sao các em chọn từ này mà không chọn từ kia (VD: dùng hối hả - trong câu Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường” - đúng hơn từ cuống cuồng, cuống quýt vì cuống cuồng, cuống quýt còn có ý lo sợ, mất bình tĩnh) - Một, hai HS đọc lại đoạn văn đã hoàn chỉnh với những từ đúng. - Cả lớp sửa lại bài theo lời giải đúng: Suốt đêm thác réo điên cuồng. Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng. Tiếng nước xối gầm vang. Đậu “chân” bên kia ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả lên đường. Họat động 3. Củng cố, dặn dò. Tập làm văn (TIết 2) Luyện tập tả cảnh I - Mục tiêu -Nêu được những nhận xét về cách miêu tả cảnh vật trong bài Buổi sớm trên cánh đồng(bT1). -Lập được dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trong ngày( bT2). II- Chuẩn bị - Tranh, ảnh quang cảnh một số vườn cây, công viên, đường phố, cánh đồng, nương rẫy (sưu tầm) - Những ghi chép kết quả quan sát một buổi trong ngày (theo lời dặn của thầy (cô) khi kết thúc tiết học trước) - VBT Tiếng Việt 5, tập một - Bút dạ, 2 - 3 tờ giấy khổ to để một số HS viết dàn ý bài văn (BT 2) III. Các họat động dạy - học Họat động 1. Kiểm tra bài cũ - Nhắc lại kiến thức cần ghi nhớ trong tiết TLV Cấu tạo của bài văn tả cảnh - Nhắc lại cấu tạo của bài Nắng trưa Giới thiệu bài GV nêu MĐ, YC của tiết học Họat động 2. Hướng dẫn học sinh làm Bài tập. Bài tập 1 - Một HS đọc nội dung BT 1. - HS cả lớp đọc thầm lại đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng, trao đổi cùng bạn bên cạnh để trả lời lần lượt các câu hỏi (không cần viết lại) - Một số HS tiếp nối nhau thi trình bày ý kiến (các em nhìn vào đoạn văn Buổi sớm trên cánh đồng để phát biểu). Cả lớp và GV nhận xét. - GV nhấn mạnh nghệ thuật quan sát và chọn lọc chi tiết tả cảnh của tác giả bài văn. Bài tập 2 - Một HS đọc yêu cầu của BT. - GV (và HS ) giới thiệu một vài tranh, ảnh minh họa cảnh vườn cây, công viên, đường phố, nương rẫy... (GV và HS sưu tầm - nếu có). - GV kiểm tra kết quả quan sát, mỗi HS tự lập dàn ý (vàoVBT) cho bài văn tả cảnh một buổi trong ngày. GV phát riêng giấy khổ to và bút dạ cho 2 - 3 HS khá, giỏi. - Một số HS (dựa vào dàn ý đã viết) tiếp nối nhau trình bày. Cả lớp và GV nhận xét, đánh giá cao những HS có khả năng quan sát tinh tế, phát hiện được nét độc đáo của cảnh vật; biết trình bày theo một dàn ý hợp lí những gì mình đã quan sát được một cách rõ ràng, gây ấn tượng. GV chấm điểm những dàn ý tốt. - Sau khi nghe các bạn trình bày và đóng góp ý kiến, mỗi HS tự sửa lại dàn ý của mình. VD về dàn ý sơ lược tả một buổi sáng trong một công viên Mở bài: giới thiệu bao quát cảnh yên tĩnh của công viên vào buổi sớm. Thân bài (tả các bộ phận của cảnh vật); - Cây cối, chim chóc, những con đường.. - Mặt hồ. - Người tập thể dục, thể thao. Kết bài: Em rất thích đến công viên vào những buổi sớm mai. Họat động 3. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học - yêu cầu HS về nhà tiếp tục hoàn chỉnh dàn ý đã viết, viết lại vào vở; chuẩn bị cho tiết TLV tới (viết một đoạn văn tả cảnh một buổi trong ngày)
Tài liệu đính kèm: