I.MỤC TIÊU:
- Học xong bài này, HS nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.
- Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mình trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường, đồng thời biết tôn trọng ý kiến của người khác.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- SGK Đạo đức lớp 4
- Một vài bức tranh hoặc đồ vật dùng cho hoạt động khởi động.
- Mỗi HS chuẩn bị 3 tấm bìa nhỏ màu đỏ, xanh và trắng.
- Một số đồ dùng để hóa trang diễn tiểu phẩm.
Thứ Hai ngày 29 tháng 09 năm 2008 ĐẠO ĐỨC: Bài: 3 BIẾT BÀY TỎ Ý KIẾN I.MỤC TIÊU: - Học xong bài này, HS nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em. - Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mình trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường, đồng thời biết tôn trọng ý kiến của người khác. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - SGK Đạo đức lớp 4 - Một vài bức tranh hoặc đồ vật dùng cho hoạt động khởi động. - Mỗi HS chuẩn bị 3 tấm bìa nhỏ màu đỏ, xanh và trắng. - Một số đồ dùng để hóa trang diễn tiểu phẩm. III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Tiết: 1 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định lớp: 2. KTBC: - GV nêu yêu cầu kiểm tra: + Nhắc lại phần ghi nhớ bài “Vượt khó trong học tập”. + Giải quyết tình huống bài tập 4. (SGK/7) “Nhà Nam rất nghèo, bố Nam bị tai nạn nằm điều trị ở bệnh viện. Chúng ta làm gì để giúp Nam tiếp tục học tập? Nếu em là bạn của Nam, em sẽ làm gì? Vì sao?” 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Biết bày tỏ ý kiến. b. Nội dung: *Khởi động: Trò chơi “Diễn tả” - GV nêu cách chơi: GV chia HS thành 4- 6 nhóm và giao cho mỗi nhóm 1 đồ vật hoặc 1 bức tranh. Mỗi nhóm ngồi thành 1 vòng tròn và lần lượt từng người trong nhóm vừa cầm đồ vật hoặc bức tranh quan sát, vừa nêu nhận xát của mình về đồ vật, bức tranh đó. - GV kết luận: Mỗi người có thể có ý kiến nhận xét khác nhau về cùng một sự vật. *Hoạt động1: Thảo luận nhóm (Câu 1, 2- SGK/9) - GV chia HS thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận về một tình huống ở câu 1. ị Nhóm 1 : Em sẽ làm gì nếu em được phân công làm 1 việc không phù hợp với khả năng? ị Nhóm 2 : Em sẽ làm gì khi bị cô giáo hiểu lầm và phê bình? ịNhóm 3 : Em sẽ làm gì khi em muốn chủ nhật này được bố mẹ cho đi chơi? ịNhóm 4 : Em sẽ làm gì khi muốn được tham gia vào một hoạt động nào đó của lớp, của trường? - GV nêu yêu cầu câu 2: + Điều gì sẽ xảy ra nếu em không được bày tỏ ý kiến về những việc có liên quan đến bản thân em, đến lớp em? - GV kết luận: + Trong mọi tình huống, em nên nói rõ để mọi người xung quanh hiểu về khả năng, nhu cầu, mong muốn, ý kiến của em. Điều đó có lợi cho em và cho tất cả mọi người. Nếu em không bày tỏ ý kiến của mình, mọi người có thể sẽ không hỏi và đưa ra những quyết định không phù hợp với nhu cầu, mong muốn của em nói riêng và của trẻ em nói chung. + Mỗi người, mỗi trẻ em có quyền có ý kiến riêng và cần bày tỏ ý kiến của mình. *Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm đôi (Bài tập 1- SGK/9) - GV nêu cầu bài tập 1: Nhận xét về những hành vi, Việc làm của từng bạn trong mỗi trường hợp sau: + Bạn Dung rất thích múa, hát. Vì vậy bạn đã ghi tên tham gia vào đội văn nghệ của lớp. + Để chuẩn bị cho mỗi buổi liên hoan lớp, các bạn phân công Hồng mang khăn trải bàn, Hồng rất lo lắng vì nhà mình không có khăn nhưng lại ngại không dám nói. + Khánh đòi bố mẹ mua cho một chiếc cặp mới và nói sẽ không đi học nếu không có cặp mới. - GV kết luận: Việc làm của bạn Dung là đúng, vì bạn đã biết bày tỏ mong muốn, nguyện vọng của mình. Còn việc làm của bạn Hồng và Khánh là không đúng. *Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến (Bài tập 2 - SGK/10) - GV phổ biến cho HS cách bày tỏ thái độ thông qua các tấm bìa màu: + Màu đỏ: Biểu lộ thái độ tán thành. + Màu xanh: Biểu lộ thái độ phản đối. + Màu trắng: Biểu lộ thái độ phân vân, lưỡng lự. - GV lần lượt nêu từng ý kiến trong bài tập 2 (SGK/10) - GV yêu cầu HS giải thích lí do. - GV kết luận: Các ý kiến a, b, c, d là đúng. Ý kiến đ là sai vì trẻ em còn nhỏ tuổi nên mong muốn của các em nhiều khi lại không có lợi cho sự phát triển của chính các em hoặc không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình, của đất nước. 4. Củng cố - Dặn dò: - Thực hiện yêu cầu bài tập 4. + Em hãy viết, vẽ, kể chuyện hoặc cùng các bạn trong nhóm xây dựng một tiểu phẩm về quyền được tham gia ý kiến của trẻ em. - Một số HS tập tiểu phẩm “Một buổi tối trong gia đình bạn Hoa” - Một số HS thực hiện yêu cầu. - HS nhận xét . - HS lặp lại. - HS thảo luận : +Ý kiến của cả nhóm về đồ vật, bức tranh có giống nhau không? - HS thảo luận nhóm. - Đại diện từng nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Cả lớp thảo luận. - Đại điện lớp trình bày ý kiến. - HS từng nhóm đôi thảo luận và chọn ý đúng. - HS biểu lộ thái độ theo cách đã quy ước. - Vài HS giải thích. - HS cả lớp thực hiện. ************************* TẬP ĐỌC: NHỮNG HẠT THÓC GIỐNG I. MỤC TIÊU: - Đọc thành tiếng: Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng các phương ngữ. - PB: Gieo trồng, chăm sóc, nô nức, lo lắng, sững sờ, luộc kĩ, dõng dạc - PN:Cao tuổi, chẳng nảy mầm, sững sờ, dõng dạc, truyền ngôi, Đọc trôi chảt được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở cá từ ngữ gợi cảm. Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung. Đọc - hiểu: Hiểu các từ ngữ khó trong bài: bệ hạ, sững sờ, dõng dạc, hiền minh. Hiểu nội dung câu truyện: Ca ngợi cậu bé Chôm trung thực, dũng cảm, dám nói lên sự thật. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 46, SGK (phóng to nếu có điều kiện) Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc. III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. KTBC: -Gọi 3 HS lên bảng đọc thuộc lòng bài Tre Việt Nam và trả lời câu hỏi sau: 1/. Bài thơ ca ngợi phẩm chất gì? Của ai? 2/. Em thích hình ảnh nào, vì sao? -Nhận xét và cho điểm HS . 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: - Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? Cảnh này em thường gặp ở đâu? - Từ bao đời nay, những câu truyện cổ luôn là những bài học ông cha ta muốn răn dạy con cháu. Qua câu truyện Những hạt giống thóc ông cha ta muốn nói gì với chúng ta? Các em cùng học bài. b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: * Luyện đọc: - Yêu cầu HS mở SGK trang 46, tiếp nối nhau đọc từng đoạn (3 lượt HS đọc) GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có). Chú ý câu: Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng/ và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất/ sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp/ sẽ bị trừng phạt. - Gọi 2 HS đọc toàn bài. - Gọi 1 HS đọc phần chú giải. - GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc. * Toàn bài đọc với giọng chậm rãi, cảm hứng ca ngợi đức tính thật tha. Lời Chôm tâu vua: ngây thơ, lo lắng. Lời vua lúc giải thích thóc đã luộc kĩ: Ôn tồn, lúc khen ngợi Chôm dõng dạc. * Nhấn giọng ở những từ ngữ: nối ngôi, giao hẹn, nhiều thóc nhất, truyền ngôi, trừng phạt, nô nức, lo lắng, không làm sao, nảy mầm được, sững sờ, ôn tồn, luộc kĩ, còn mọc được, dõng dạc, trung thực, quý nhất, truyền ngôi, trung thực, dũng cảm, hiền minh. * Tìm hiểu bài: - Yêu cầu HS đọc thầm toàn bài và trả lời câu hỏi: Nhà vua chọn người như thế nào để truyền ngôi? - Gọi HS đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi: + Nhà vua đã làm cách nào để tìm được người trung thực. + Theo em hạt thóc giống đó có thể nảy mầm được không? Vì sao? + Thóc luộc kĩ thì không thể nảy mầm được. Vậy mà vua lại giao hẹn, nếu không vó thóc sẽ bị trừng trị. Theo em, nhà vua có mưu kế gì trong việc này? - Đoạn 1 ý nói gì? – Ghi ý chính đoạn 1. - Câu chuyện tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng học tiếp. - Gọi 1 HS đọc đoạn 2. + Theo lệng vua, chú bé Chôm đã làm gì? Kết quả ra sao? + Đến kì nộp thóc cho vua, chuyện gì đã xảy ra? + Hành động của chú bé Chôm có gì khác mọi người? - Gọi HS đọc đoạn 3. + Thái độ của mọi người như thế nào khi nghe Chôm nói. - Câu chuyện kết thúc như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn kết. + Nhà vua đã nói như thế nào? + Vua khen cậu bé Chôm những gì? + Cậu bé Chôm được hưởng những gì do tính thật thà, dũng cảm của mình? + Theo em, vì sao người trung thực là người đáng quý? - Đoạn 2-3-4 nói lên điều gì? - Ghi ý chính đoạn 2-3-4. - Yêu cầu HS đọc thầm cả bài và trả lời câu hỏi : Câu chuyện có ý nghĩa như thế nào? - Ghi nội dung chính của bài. * Đọc diễn cảm: - Gọi 4 HS đọc nối tiếp, cả lớp theo dõi để tìm ra gịong đọc thích hợp. - Gọi 4 HS tiếp theo đọc nối tiếp từng đoạn. - Giới thiệu đoạn văn cần luyện đọc. - GV đọc mẫu. - Yêu cầu HS tìm ra cách đọc và luyện đọc. Chôm lo lắng đứng trước vua, quỳ tâu: - Tâu bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được. Mọi người đều sững sờ vì lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chất thóc giống không. Không ai trả lời, lúc ấy nhà vua mới ôn tồn nói: - Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc giống ấy lại còn mọc được? Những xe thóc đầy ấp kia/ đâu phải thu được từ thóc giống của ta. - Gọi 2 HS đọc lại toàn bài. - Gọi 3 HS tham gia đọc theo vai. - Nhận xét và cho điển HS đọc tốt. 3. Củng cố – dặn dò: - Hỏi: Câu chuyện này muốn nói với chúng ta điều gì? - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà học bài. -3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. - Bức tranh vẽ cảnh một ông vua già đang dắt tay một cậu bé trước đám dân nô nức chở hàng hoá ... iều hơn thôn Đông là: 2200 – 2000 = 200 con chuột. + Thôn Trung diệt được ít hơn thôn Thượng là: 2750 – 1600 = 1150 con chuột. Có 2 thôn diệt được trên 2000 con chuột đó là thôn Đoài và thôn Thượng. - Biểu đồ hình cột, biểu diễn số cây của khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng. - Lớp 4A, 4B, 5A, 5B, 5C. - Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được 28 cây, lớp 5A trồng được 45 cây, lớp 5B trồng được 40 cây, lớp 5C trồng được 23 cây. - Khối lớp 5 có 3 lớp tham gia trồng cây, đó là 5A, 5B, 5C. - Có 3 lớp trồng được trên 30 cây đó là lớp 4A, 5A, 5B. - Lớp 5A trồng được nhiều cây nhất. - Lớp 5C trồng được ít cây nhất. - Số cây của cả khối lớp Bốn và khối lớp Năm trồng được là: 35 + 28 + 45 + 40 + 23 = 171 (cây) - HS nhìn SGK và đọc: năm 2001 – 2002 có 4 lớp, năm 2002 – 2003 có 3 lớp, năm 2003 – 2004 có 6 lớp, năm 2004 – 2005 có 4 lớp. - Điền vào những chỗ còn thiếu trong biểu đồ rồi trả lời câu hỏi. - Biểu diễn số lớp Một của năm học 2001 - 2002. - Điền 4, vì đỉnh cột ghi số lớp Một của năm 2001 – 2002. Biểu diễn 3 lớp. - Năm 2002 – 2003 trường Hòa Bình có 3 lớp Một. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp dùng bút chì điền vào SGK. - 3 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm 1 ý của bài. HS cả lớp làm bài vào vở. - HS cả lớp. KHOA HỌC ĂN NHIỀU RAU VÀ QUẢ CHÍN SỬ DỤNG THỰC PHẨM SẠCH VÀ AN TOÀN I/ MỤC TIÊU: Giúp HS: - Nêu được ích lợi của việc ăn nhiều rau, quả chín hàng ngày. - Nêu được tiêu chuẩn của thực phẩm sạch và an toàn. - Biết các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. - Có ý thức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm và ăn nhiều rau, quả chín hàng ngày. II/ ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC: - Các hình minh hoạ ở trang 22, 23 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). - Một số rau còn tươi, 1 bó rau bị héo, 1 hộp sữa mới và 1 hộp sữa để lâu đã bị gỉ. - 5 tờ phiếu có ghi sẵn các câu hỏi. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng hỏi: 1) Tại sao cần ăn phối hợp chất béo động vật và chất béo thực vật ? 2) Vì sao phải ăn muối i-ốt và không nên ăn mặn ? - GV nhận xét và cho điểm HS. 3. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: - Kiểm tra việc chuẩn bị đồ dùng của HS mà GV yêu cầu ở tiết trước. - GV yêu cầu 1 HS đọc tên bài 10. - GV giới thiệu: Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về thực phẩm sạch và an toàn và các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, ích lợi của việc ăn nhiều rau và quả chín. * Hoạt động 1: Ích lợi của việc ăn rau và quả chín hàng ngày. # Mục tiêu: HS biết giải thích vì sao phải ăn nhiều rau, quả chín hàng ngày. # Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS thảo luận theo cặp đôi với các câu hỏi: 1) Em cảm thấy thế nào nếu vài ngày không ăn rau ? 2) Ăn rau và quả chín hàng ngày có lợi ích gì ? - Gọi các HS trình bày và bổ sung ý kiến. - GV nhận xét, tuyên dương HS thảo luận tốt. * Kết luận: Ăn phối hợp nhiều loại rau, quả để có đủ vi-ta-min, chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Các chất xơ trong rau, quả còn giúp chống táo bón. Vì vậy hàng ngày chúng ta nên chú ý ăn nhiều rau và hoa quả. * Hoạt động 2: Trò chơi: Đi chợ mua hàng. # Mục tiêu: HS biết chọn thực phẩm sạch và an toàn. # Cách tiến hành: - GV yêu cầu cả lớp chia thành 4 tổ, sử dụng các loại rau, đồ hộp mình mang đến lớp để tiến hành trò chơi. - Các đội hãy cùng đi chợ, mua những thứ thực phẩm mà mình cho là sạch và an toàn. - Sau đó giải thích tại sao đội mình chọn mua thứ này mà không mua thứ kia. - Sau 5 phút GV sẽ gọi các đội mang hàng lên và giải thích. - GV nhận xét, tuyên dương các nhóm biết mua hàng và trình bày lưu loát. * GV kết luận: Những thực phẩm sạch và an toàn phải giữ được chất dinh dưỡng, được chế biến vệ sinh, không ôi thiu, không nhiễm hoá chất, không gây ngộ độc hoặc gây hại cho người sử dụng. * Hoạt động 3: Các cách thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. # Mục tiêu: Kể ra các cách thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm. # Cách tiến hành: -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng. - Chia lớp thành 10 nhóm, phát phiếu có ghi sẵn câu hỏi cho mỗi nhóm. - Sau 10 phút GV gọi các nhóm lên trình bày. - Tuyên dương các nhóm có ý kiến đúng và trình bày rõ ràng, dễ hiểu. Nội dung phiếu: PHIẾU 1 1) Hãy nêu cách chọn thức ăn tươi, sạch. 2) Làm thế nào để nhận ra rau, thịt đã ôi ? PHIẾU 2 1) Khi mua đồ hộp em cần chú ý điều gì ? 2) Vì sao không nên dùng thực phẩm có màu sắc và có mùi lạ ? PHIẾU 3 1) Tại sao phải sử dụng nước sạch để rửa thực phẩm và dụng cụ nấu ăn ? 2) Nấu chín thức ăn có lợi gì ? PHIẾU 4 1) Tại sao phải ăn ngay thức ăn sau khi nấu xong ? 2) Bảo quản thức ăn chưa dùng hết trong tủ lạnh có lợi gì ? 3. Củng cố -Ddặn dò: - Gọi HS đọc lại mục Bạn cần biết. - Yêu cầu HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết. - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà tìm hiểu xem gia đình mình làm cách nào để bảo quản thức ăn. - 2 HS trả lời. - Các tổ trưởng báo cáo việc chuẩn bị của tổ mình. - Ăn nhiều rau và quả chín sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. - Thảo luận cùng bạn. + Em thấy người mệt mỏi, khó tiêu, không đi vệ sinh được. + Chống táo bón, đủ các chất khoáng và vi-ta-min cần thiết, đẹp da, ngon miệng. -HS lắng nghe. - HS chia tổ và để gọn những thứ mình có vào 1 chỗ. - Các đội cùng đi mua hàng. - Mỗi đội cử 2 HS tham gia. Giới thiệu về các thức ăn đội đã mua. - HS lắng nghe và ghi nhớ. - HS thảo luận nhóm. - Chia nhóm và nhận phiếu câu hỏi. - Các nhóm lên trình bày và nhận xét, bổ sung cho nhau. PHIẾU 1 1) Thức ăn tươi, sạch là thức ăn có giá trị dinh dưỡng, không bị ôi, thiu, héo, úa, mốc, 2) Rau mềm nhũn, có màu hơi vàng là rau bị úa, thịt thâm có mùi lạ, không dính là thịt đã bị ôi. PHIẾU 2 1) Khi mua đồ hộp cần chú ý đến hạn sử dụng, không dùng những loại hộp bị thủng, phồng, han gỉ. 2) Thực phẩm có màu sắc, có mùi lạ có thể đã bị nhiễm hoá chất của phẩm màu, dễ gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khoẻ con người. PHIẾU 3 1) Vì như vậy mới đảm bảo thức ăn và dụng cụ nấu ăn đã được rửa sạch sẽ. 2) Nấu chín thức ăn giúp ta ăn ngon miệng, không bị đau bụng, không bị ngộ độc, đảm bảo vệ sinh. PHIẾU 4 1) Ăn thức ăn ngay khi nấu xong để đảm bảo nóng sốt, ngon miệng, không bị ruồi, muỗi hay các vi khuẩn khác bay vào. 2) Thức ăn thừa phải bảo quản trong tủ lạnh cho lần sau dùng, tránh lãng phí và tránh bị ruồi, bọ đậu vào. - HS cả lớp. LỊCH SỬ: NƯỚC TA DƯỚI ÁCH ĐÔ HỘ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC I. MỤC TIÊU : Học xong bài này HS biết : - Từ năm 179 TCN đến năm 938, nước ta bị các triều đại PKPB đô hộ. - Kể lại một số chính sách áp bức bóc lột của các triều đại PKPB đối với nhân dân ta. - Nhân dân ta đã không cam chịu làm nô lệ, liên tục đứng lên khởi nghĩa đánh đuổi quân xâm lược , giữ gìn nền văn hóa dân tộc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Phiếu học tập của HS . III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Ổn định : 2.Kiểm tra bài cũ: GV đăät câu hỏi bài “Nước Âu Lạc “ - GV nhận xét. 3.Bài mới : a. Giới thiệu : Ghi tựa . b. Giảng bài: *Hoạt động1: Làm việc cá nhân : - GV yêu cầu HS đọc SGK từ “Sau khiTriệu Đàcủa người Hán” - Hỏi:Sau khi thôn tính được nước ta ,các triều đại PK PB đã thi hành những chính sách áp bức bóc lột nào đối với nhân dân ta ? - GV phát PBT cho HS và cho 1 HS đọc . - GV đưa ra bảng ( để trống, chưa điền nội dung) so sánh tình hình nước ta trước và sau khi bị các triều đại PKPB đô hộ : - GV giải thích các khái niệm chủ quyền, văn hoá .Nhận xét , kết luận . *Hoạt động2 :Làm việc theo nhóm: - GV phát PBT cho 4 nhóm.Cho HS đọc SGKvà điền các thông tin về các cuộc khởi nghĩa . - GV đưa bảng thống kê có (có ghi thời gian diễn ra các cuộc khởi nghĩa, cột ghi các cuộc khởi nghĩa để trống ) : Thời gian Các cuộc k .nghĩa Năm 40 Năm 248 Năm 542 Năm 550 Năm 722 Năm 776 Năm 905 Năm 931 Năm 938 Kn hai Bà Trưng Kn Bà Triệu Kn Lý Bí Kn Triệu .Quang Phục Kn Mai Thúc Loan Kn Phùng Hưng Kn Khúc Thừa Dụ Kn Dương Đình Nghệ Chiến thắng Bạch Đằng - GV cho HS thảo luận và điền tên các cuộc kn. - Cho HS các nhóm nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và kết luận : Nước ta bị bọn PKPB đô hộ suốt gần một ngàn năm, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta liên tiếp nổ ra. Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã mở ra một thời kì độc lập lâu dài của dân tộc ta. 4. Củng cố : - Cho 2 HS đọc phần ghi nhớ trong khung . - Khi đô hộ nước ta các triều đại PKPB đã làm những gì ? - Nhân dân ta đã phản ứng ra sao ? 5.Dặn dò: - Nhận xét tiết học . - Về xem lại bài và chuẩn bị bài “khởi nghĩa hai Bà Trưng “ - 3 HS trả lời - HS khác nhận xét bổ sung . - HS lắng nghe. - HS đọc. -1 HS đọc. - HS điền nội dung vào các ô trống như ở bảng trong PBT . Sau đó HS báo cáo kết quả làm việc của mình trước lớp . - HS khác nxét , bổ sung . - HS các nhóm thảo luận và điền vào. - Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - 2 HS đọc ghi nhớ . - HS trả lời câu hỏi . - HS khác nhận xét . - HS cả lớp .
Tài liệu đính kèm: